Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
|
Do sơ suất kỹ thuật, xin đính chính sai sót tại Nghị
định số 147/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể:
1. Nội dung trong Nghị định số
147/2024/NĐ-CP
a) Tại phần căn cứ của Nghị định
đã viết: “Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 14 tháng 12
năm 2004; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 11 tháng 01 năm 2020”.
Nay sửa lại như sau: “Căn cứ Luật An ninh quốc
gia ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020”.
b) Tại điểm b
khoản 4 Điều 23 đã viết: “b) Trong thời hạn
10 ngày kể từ khi nhận được thông báo, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) gửi Giấy xác nhận cho tổ chức, doanh
nghiệp”.
Nay sửa lại như sau: “b) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ khi nhận được thông báo, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) gửi Giấy xác nhận cho tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân”.
c) Tại khoản
2 Điều 52 đã viết: “Trong trường hợp văn bản
ủy quyền/nhượng quyền trò chơi hết hạn, nếu doanh nghiệp cung cấp trò chơi điện
tử trên mạng tiếp tục được nhượng quyền phát hành trò chơi thì thực hiện thủ tục
đề nghị cấp lại Giấy xác nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này”.
Nay sửa lại như sau: “Trong trường hợp văn bản ủy
quyền/nhượng quyền trò chơi hết hạn, nếu doanh nghiệp cung cấp trò chơi điện tử
trên mạng tiếp tục được nhượng quyền phát hành trò chơi thì thực hiện thủ tục đề
nghị cấp lại Giấy xác nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này”.
d) Tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều 73 đã viết:
“a) Khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông
báo về việc tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ban hành Quyết
định đình chỉ hoạt động kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động trong thời hạn 03 tháng;
b) Khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông
báo về việc tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ra thông báo bằng văn bản
yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục. Sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời
hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục
thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành Quyết định đình chỉ Giấy
chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động trong thời hạn 03 tháng;”.
Nay sửa lại như sau:
“a) Khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông
báo về việc tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ban hành Quyết định đình chỉ
hoạt động kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động trong thời hạn 03 tháng;
b) Khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông
báo về việc tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) ra thông báo bằng văn bản
yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục. Sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời
hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục
thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành Quyết định đình chỉ Giấy
chứng nhận đăng ký kết nối để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động trong thời hạn 03 tháng;”.
đ) Tại khoản
1, khoản 2 Điều 82 đã viết:
“1. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp đã được cấp theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2013/NĐ-CP
sẽ hết hiệu lực theo thời hạn đã được cấp.
2. Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội
đã được cấp theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2013/NĐ-CP
sẽ hết hiệu lực theo thời hạn đã được cấp.
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch
vụ mạng xã hội phải tiến hành rà soát và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) về tổng số lượt truy cập
từ Việt Nam (total visits) thường xuyên trong 01 tháng (số liệu thống kê trong
thời gian 06 tháng liên tục) và số lượng người sử dụng thường xuyên trong tháng
trên mạng xã hội do mình quản lý.”
Nay sửa lại như sau:
“1. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp đã được cấp theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
sẽ hết hiệu lực theo thời hạn đã được cấp.
2. Giấy phép thiết lập mạng xã hội đã được
cấp theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
sẽ hết hiệu lực theo thời hạn đã được cấp.
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép thiết lập
mạng xã hội phải tiến hành rà soát và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) về tổng số lượt truy cập từ Việt
Nam (total visits) thường xuyên trong 01 tháng (số liệu thống kê trong thời
gian 06 tháng liên tục) và số lượng người sử dụng thường xuyên trong tháng trên
mạng xã hội do mình quản lý.”.
2. Nội dung tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 147/2024/NĐ-CP
a) Mẫu số 8 đã viết: “Quyết định cấp địa chỉ
Internet”.
Nay sửa lại như sau: “Quyết định cấp/phân bổ
địa chỉ Internet/số hiệu mạng”.
b) Mẫu số 09 đã viết: “Báo cáo hoạt động cung cấp
thông tin xuyên biên giới tại Việt Nam”.
Nay sửa lại như sau: “Báo cáo hoạt động cung cấp
thông tin xuyên biên giới vào Việt Nam”.
c) Mẫu số 17, Mẫu số 20 và Mẫu số 24 đã viết:
“...chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin;... ”.
Nay sửa lại như sau: “...chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng;... ”.
d) Mẫu số 34 đã viết: “Các thông tin cung cấp
trong hồ sơ đề nghị cấp Quyết định phát trò chơi điện tử G1 trên mạng và các
tài liệu kèm theo là đúng sự thật”.
Nay sửa lại như sau: “Các thông tin cung cấp
trong hồ sơ đề nghị cấp Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1 trên mạng
và các tài liệu kèm theo là đúng sự thật”.
đ) Mẫu số 38 đã viết: “Căn cứ vào các nội dung
được trình bày trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng, doanh nghiệp… … cam kết triển khai cung cấp
dịch vụ sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép”.
Nay sửa lại như sau: “Căn cứ vào các nội dung được
trình bày trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử G2, G3, G4 trên mạng, doanh nghiệp… … cam kết triển khai cung cấp dịch vụ
sau khi được Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép”.
e) Mẫu số 44 đã viết:
“- Website cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
trên mạng;
- Tên trò chơi điện tử được cấp Giấy xác nhận
phát hành: Tên trò chơi phát hành tại Việt Nam; Tên tiếng Anh; Phiên bản trò
chơi; Tóm tắt nội dung, kịch bản trò chơi”.
Nay sửa lại như sau:
"- Website cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
G2, G3, G4 trên mạng;
- Tên trò chơi điện tử được cấp Giấy xác nhận phát
hành: Tên trò chơi phát hành tại Việt Nam; Tên tiếng Anh; Phiên bản trò chơi;
Tóm tắt nội dung, kịch bản trò chơi; Thể loại trò chơi điện tử cung cấp trên
mạng (G2, G3, G4)”.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
TUQ. THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|