BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3386/BTTTT-THH
V/v xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công
trực tuyến theo quy định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Ngày 13/6/2011, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước, Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/10/2011.
Theo quy định của Nghị định tại Khoản 2 Điều 19, hàng năm các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
báo cáo về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cụ thể như sau:
a) Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố về lộ trình và tiến độ triển khai thực hiện.
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và báo cáo lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của đơn vị và địa phương, gửi Bộ Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP, Bộ Thông tin và Truyền thông trân trọng đề nghị Quý Cơ
quan xây dựng hoặc điều chỉnh lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến năm
2015 và định hướng đến năm 2020 và gửi cho Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Hướng dẫn xây dựng lộ trình cung cấp
dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước kèm theo công văn này được đăng tải chi tiết trên trang
thông tin điện tử của Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ:
www.aita.gov.vn.
Văn bản phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của Quý Cơ quan xin gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01/02/2015 theo địa chỉ: Cục Tin học
hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông, 18 Nguyễn Du, Hà Nội; Điện thoại: (04)
35378201; Fax: (04) 35378208.
Bản điện tử xin gửi về Cục Tin học
hóa theo địa chỉ: lqhung@mic.gov.vn (đ/c Lê Quốc Hưng) và dttvan@mic.gov.vn
(đ/c Đinh Thị Thanh Vân).
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý
Cơ quan!
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ/cơ quan ngang Bộ;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, THH (TTHTQT).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
|
HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG
LỘ TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Công văn số 3386/BTTTT-THH ngày 20/11/2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông)
I. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1.1. Mục đích xây dựng lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Xác định được các dịch vụ hoặc nhóm dịch
vụ công trực tuyến ưu tiên triển khai và đưa ra các mốc thời gian triển khai cụ
thể nhằm đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến
được phê duyệt tại “Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015” (Quyết định 1605/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ), tiến tới cung cấp hoàn toàn các dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
1.2. Phạm vi
Văn bản này hướng dẫn cụ thể về việc
xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
1.3. Đối tượng áp dụng
Văn bản này áp dụng đối với cơ quan nhà nước bao gồm các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, tỉnh/thành phố).
II. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG LỘ TRÌNH
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
2.1. Cơ sở để xác định danh mục
các dịch vụ công trực tuyến ưu tiên triển khai
a) Căn cứ vào Danh mục nhóm các dịch
vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tại Quyết định số
1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010.
b) Căn cứ vào thực tế số lượng hồ sơ
tiếp nhận và xử lý đối với từng thủ tục hành chính trong các năm trước.
c) Căn cứ vào hiệu quả sử dụng đối với
các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai trên trang/cổng thông tin điện tử, đặc
biệt là các dịch vụ mức độ 3 và 4 (kết quả thực tế sử dụng).
d) Căn cứ vào kết quả thăm dò ý kiến
trên trang/cổng thông tin điện tử do cơ quan thực hiện đối với các dịch vụ muốn
ưu tiên thực hiện.
đ) Căn cứ vào danh mục các dịch vụ
công mới phát sinh, chưa được triển khai trực tuyến (nếu có).
2.2. Đánh giá mức độ sẵn sàng cho
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Đánh giá mức độ sẵn sàng hạ tầng:
hạ tầng mạng, hạ tầng máy chủ, lưu trữ thông tin, khả năng kết nối Internet; hạ
tầng cho đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, xác thực điện tử.
b) Đánh giá mức độ sẵn sàng về nhân lực:
nhận thức và quyết tâm của lãnh đạo, nhân lực công nghệ thông tin, nhân lực tham gia xử lý trực tuyến.
c) Đánh giá nguồn lực tài chính: nguồn
kinh phí đầu tư cho việc xây dựng, duy trì và xử lý dịch vụ công trực tuyến
(nguồn ngân sách nhà nước, tài trợ, hợp tác công tư, thuê dịch vụ, thu phí sử dụng
dịch vụ, ...).
d) Đánh giá mức độ phức tạp của dịch
vụ: độ phức tạp của quy trình nghiệp vụ, độ phức tạp của dữ liệu và xác thực dữ
liệu, thời gian xây dựng dịch vụ.
đ) Đối với các dịch vụ cần xử lý liên
thông giữa nhiều cơ quan: đánh giá khả năng sẵn sàng kết nối liên thông giữa
các hệ thống công nghệ thông tin của các
cơ quan.
e) Đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia
dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ việc sử dụng
dịch vụ công trực tuyến.
2.3. Xác định lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho từng dịch vụ, nhóm dịch vụ
1. Xác định thứ tự ưu tiên triển khai
cho từng dịch vụ công trực tuyến: xem xét xác định thứ tự ưu tiên theo nguyên tắc
ưu tiên: dịch vụ có nhiều khách hàng (số lượng hồ sơ đăng ký nhiều), dịch vụ có
độ phức tạp triển khai vừa phải, dịch vụ được triển khai tại các cơ quan có mức
độ sẵn sàng cao, địa phương có tỉ lệ khách hàng có mức độ sẵn sàng tham gia dịch
vụ cao (có máy tính, có trình độ tin học cơ bản,...), sẵn sàng có nguồn đầu tư.
2. Căn cứ danh mục và thứ tự ưu tiên
của các dịch vụ cần triển khai, dự kiến thời gian triển khai đối với từng dịch
vụ, cơ quan chủ quản xác định lộ trình cung cấp cụ thể đối với từng dịch vụ hoặc
nhóm dịch vụ.
2.4. Khung hồ sơ
Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Quyết định phê duyệt Lộ trình
2. Khung nội dung Lộ trình kèm theo
quyết định
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
1.2. Mục tiêu cụ thể
II. NỘI DUNG
2.1. Số liệu chung
- Tổng số quận, huyện (cơ quan Bộ: Tổng cục/Cục
hoặc tương đương): ...
- Tổng số
xã, phường: ...
- Tổng số
thủ tục hành chính: ...
Trong đó:
+ Số thủ tục hành chính cấp Bộ/tỉnh, thành phố:
...
+ Số thủ tục hành chính cấp quận, huyện (cơ quan
Bộ: Tổng cục/Cục hoặc tương đương): ...
+ Số thủ tục hành chính cấp xã, phường: ...
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp
thành DVCTT ở mức độ 3, 4 đến hết năm 2015: ...
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp
thành DVCTT ở mức độ 3, 4 đến năm 2020: ...
2.2. Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 cung cấp trong năm 2015
TT
|
Tên DVCTT
|
Mức DVCTT
|
Cấp dịch vụ
(tỉnh/huyện/xã)
|
Cơ quan chủ
trì xử lý
|
Cơ quan đồng
xử lý
|
1
|
DVCTT A
|
3
|
|
|
|
2
|
DVCTT B
|
4
|
|
|
|
3
|
….
|
|
|
|
|
* Chú ý: Đối với mỗi dịch vụ cần cung cấp
thông tin tối thiểu: tên dịch vụ, tên cơ quan chủ trì xử lý dịch vụ (tên Tổng
cục/Cục, Sở, quận, huyện, xã, phường,...), (các) cơ quan đồng xử lý dịch vụ
(nếu là dịch vụ liên ngành).
2.3. Định hướng đến năm 2020
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Giải pháp hành chính
(Xây dựng các quy định, quy chế triển khai, sử dụng, ...)
3.2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
3.3. Giải pháp nhân lực
(Nhân lực cho triển khai xây dựng, duy trì, xử lý
dịch vụ; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ...)
3.4. Giải pháp tổ chức, triển khai
(Tổ chức quản lý, khai thác dịch vụ, triển khai thí điểm,
nhân rộng mô hình; kiểm tra đánh giá;
...)
3.5. Giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút người
sử dụng
(Tuyên truyền, tập huấn, ...)
3.6. Giải pháp tài chính
(Nguồn đầu tư, phương án đầu tư, ...)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan trong việc triển khai xây dựng, sử dụng dịch vụ công trực
tuyến)
|
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Cơ quan chủ
quản (Bộ, tỉnh/thành phố)
1. Ban hành Quyết định phê duyệt Lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan mình.
2. Chỉ đạo và bảo đảm các nguồn lực
cho việc triển khai thực hiện Lộ trình.
3.2. Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thuộc, trực thuộc Bộ xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ.
2. Trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ.
3.3. Sở Thông tin và Truyền thông
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn của
tỉnh/thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã xây dựng Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của từng cơ
quan.
2. Chủ trì, tổng hợp xây dựng Lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh/thành phố để trình Lãnh đạo tỉnh/thành
phố phê duyệt./.
BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG