|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
282/BTTTT-ƯDCNTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thành Phúc
|
Ngày ban hành:
|
07/02/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Quyết định số
1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2011-2015, để có cơ sở triển khai hệ thống quản lý thông tin tổng thể quy
định tại mục III, phần B, Điều 1 của Quyết định số 1605/QĐ-TTg
về ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước, Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức khác có nhu cầu có thể tham khảo các yêu cầu cơ bản về
chức năng, tính năng kỹ thuật cho Hệ thống quản lý thông tin tổng thể, phục vụ
công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, các đơn vị có thể trao đổi về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Ứng dụng
công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Minh Hồng (để b/c);
- Lưu: VT, ƯDCNTT (02).
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nguyễn Thành Phúc
|
HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN TỔNG THỂ
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ CHỨC NĂNG, TÍNH NĂNG KỸ THUẬT
(Kèm theo công văn số 282/BTTTT-ƯDCNTT ngày 07/02/2012 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
1. Khái niệm hệ thống quản
lý thông tin tổng thể
1.1. Khái niệm
Trong tài liệu này, Hệ thống quản
lý thông tin tổng thể (Enterprise Content Management) được hiểu là nền tảng ứng
dụng, cung cấp các chức năng cơ bản như thu thập, quản lý, lưu trữ, bảo quản và
phân phối hiệu quả nguồn nội dung, thông tin phi cấu trúc của tổ chức. Hệ thống
quản lý thông tin tổng thể có 3 đặc tính cơ bản:
- Đặc tính thứ nhất: hệ thống quản
lý thông tin tổng thể như là một ứng dụng phần mềm trung gian (middleware), cho
phép tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin trong một tổ chức. Hệ thống quản
lý thông tin tổng thể được triển khai để khắc phục những hạn chế về tính
nhất quán thông tin do hoạt động riêng rẽ của các phần mềm ứng dụng, đặc biệt
cho phép ghép nối quy trình nghiệp vụ ở các khâu chuyển đổi dữ liệu từ phi cấu
trúc sang có cấu trúc. Như vậy, hệ thống quản lý thông tin tổng thể cung cấp cơ
sở hạ tầng cần thiết, phục vụ hoạt động của các hệ thống
thông tin dựa trên nền tảng web. Trong đặc tính này, cơ chế tích hợp ứng dụng
tổng thể (EAI - Enterprise Application Integration) và kiến trúc hướng dịch vụ
(SOA - Service-Oriented Architecture) đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng triển khai hệ thống quản lý thông tin tổng thể.
- Đặc tính thứ hai: các thành phần/phân
hệ (thu thập, quản lý, lưu trữ, bảo quản, phân phối) của hệ thống quản lý thông
tin tổng thể như là những dịch vụ có tính độc lập tương đối. Các chức năng này
được khai thác như các dịch vụ dùng chung, cho phép tất cả các ứng dụng
trong tổ chức có liên quan đều có thể sử dụng, nhờ vậy tổ chức tránh được đầu
tư trùng lặp. Trong đặc tính này, tiêu chuẩn cho các giao tiếp phục vụ
kết nối giữa các dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc
triển khai hệ thống quản lý thông tin tổng thể.
- Đặc tính thứ ba: mục đích của
hệ thống quản lý thông tin tổng thể là hình thành một “tổng kho” lưu trữ thống nhất “nguồn
lực” thông tin của tổ chức. Dữ liệu các cấp trong tổ chức do các hệ thống thông
tin quản lý sẽ được đồng bộ và lưu trữ tập trung tại một kho thống nhất, đảm bảo
cung cấp dữ liệu cần thiết cho tất cả các ứng dụng. Nhờ vậy, tổ chức loại bỏ
tính thiếu nhất quán về thông tin, dữ liệu và giảm thiểu được chi phí quản lý
và không gian lưu trữ. Trong đặc tính này, việc quản lý vòng đời của tài liệu
đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai hệ thống quản lý thông tin tổng
thể.
1.2. Giải thích thuật ngữ trong tài liệu
Trong tài liệu này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
Metadata: Dữ liệu đặc tả
(Metadata) là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định
dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá
trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và tổ chức lưu trữ dữ liệu.
Message Broker: là một
chương trình phần mềm trung gian có nhiệm vụ sử dụng một chuẩn thông điệp chung
làm “ngôn ngữ giao tiếp” giữa các ứng dụng. Do đó, nó được thiết kế theo một mẫu
kiến trúc để thực hiện kiểm duyệt, chuyển đổi và định tuyến thông điệp giữa các
ứng dụng, giúp cho các ứng dụng của tổ chức có thể trao đổi thông điệp với nhau
theo kiểu tạo cặp mềm dẻo một cách hiệu quả.
Enterprise Application
Integration: là một nền tảng công nghệ tích hợp của một tổ chức, cung cấp
các công nghệ, dịch vụ dưới dạng chương trình phần mềm trung gian, trong đó
Message Broker là một loại, để thúc đẩy tích hợp các hệ thống, ứng dụng trong
toàn bộ tổ chức.
Service-Oriented Architecture: là
một mô hình khái niệm về kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin của một tổ chức.
Trên cơ sở kế thừa các khái niệm của lập trình mô đun tập trung vào xử lý dữ liệu,
nghiệp vụ, xử lý phân tán để giải quyết yêu cầu cao hơn, có tính thực tế như sử
dụng lại và mở rộng các ứng dụng hiện có, đồng thời tiếp tục phát triển các ứng
dụng mới một cách linh hoạt, hiệu quả, thúc đẩy sự gắn kết mềm dẻo giữa các phần
mềm ứng dụng, tạo khả năng sử dụng lại cao. SOA cung cấp các nguyên tắc và
phương pháp thiết kế, phát triển phần mềm theo kiểu hướng dịch vụ giúp cho các
phần mềm ứng dụng không phải khai báo một cách tường minh giao diện kết nối và
lô gích trao đổi chặt chẽ theo trình tự thủ tục về chức năng nghiệp vụ. Các
nguyên tắc và phương pháp này được phát triển dựa trên bốn khái niệm cơ bản bao
gồm: (1) ứng dụng tiếp nhận yêu cầu, kích hoạt một quy trình nghiệp vụ và nhận
kết quả trả về như các ứng dụng tương tác trực tiếp với người sử dùng hay
chương trình phần mềm định kỳ gửi yêu cầu theo lô (Application frontend); (2) dịch
vụ; (3) kho dịch vụ (service repository); và (4) trục tích hợp dịch vụ (service
bus).
Theo đó, SOA cho phép “ảo hóa”
các chức năng nghiệp vụ bằng cách tách biệt định nghĩa dịch vụ, cách thức sử dụng
dịch vụ được tổ chức, quản lý và lưu trữ trong kho dịch vụ với quá trình
thực thi dịch vụ nhằm đảm bảo các lợi ích trong quá trình thiết kế và triển
khai, cụ thể như sau:
- Cho phép hình thành một ngôn
ngữ chung, thống nhất giữa các bên liên quan.
- Cho phép hình thành một chiến
lược triển khai dịch vụ rõ ràng dựa trên cách thức phân loại dịch vụ theo ma trận
(chiều dọc và ngang) dựa trên việc phân tích mô hình tổ chức, mô hình nghiệp vụ
và chiến lược phát triển của tổ chức bao gồm dịch vụ dùng chung tập trung vào dữ
liệu và thủ tục (basic service), dịch vụ quy trình (process centric service), dịch
vụ khách hàng, đối tác (public enterprice service) và dịch vụ kết nối
(intermediary service).
- Cho phép đánh giá được hiệu quả
triển khai, bao gồm cả chi phí trong quá trình phát triển, chi phí đào tạo và
chi phí bảo trì.
- Cho phép quản lý mã nguồn sử dụng
lại.
- Cho phép quản lý thay đổi.
Web services (dịch vụ web):
là các dịch vụ hoạt động trên nền tảng web, với bản chất là các phần mềm ứng dụng
được thiết kế để tương tác liên thông với nhau trên môi trường mạng thông qua
các chuẩn dựa trên XML. Với các đặc điểm đó, dịch vụ web được xem là một giải
pháp, phương án kỹ thuật phục vụ công tác thiết kế và triển khai hệ thống thông
tin theo mô hình SOA.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
2.1. Phạm vi áp dụng
Tài liệu là một hướng dẫn kỹ thuật,
nhằm mục đích khuyến nghị các yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật tối thiểu
cho hệ thống quản lý thông tin tổng thể, giúp các cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp và tổ chức khác có nhu cầu, xem xét, đánh giá, đi tới quyết định lựa chọn
các giải pháp hệ thống quản lý thông tin tổng thể phù hợp.
2.2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng bao gồm các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc Trung ương. Doanh nghiệp và các tổ chức khác có nhu cầu (sau đây gọi
là tổ chức) có thể tham khảo, áp dụng.
3. Yêu cầu chức năng
3.1. Mục tiêu
- Thu thập, quản lý toàn diện
các nội dung đã được số hóa của tổ chức.
- Phân loại, lưu trữ và bảo quản
các nội dung đã được số hóa của tổ chức.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu
theo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức nhằm trao đổi, chia sẻ, xác
minh, tìm kiếm hoặc cung cấp dữ liệu đầu vào cho các ứng dụng khác.
- Cung cấp môi trường cộng tác
an toàn, bảo mật, cho phép người dùng làm việc từ xa, truy cập vào hệ thống tại
bất kỳ địa điểm nào có kết nối internet.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin, dữ
liệu phù hợp cho các đối tượng ở bên ngoài.
3.2. Yêu cầu chức năng cụ thể
Danh sách các chức năng tối thiểu
mà hệ thống quản lý thông tin tổng thể cần có để thực hiện được các mục tiêu
trên. Các chức năng được chia thành 2 nhóm, các chức năng cần có và các chức
năng nên có, cụ thể bao gồm:
a) Các chức năng cần có
TT
|
Tên chức
năng
|
Mô tả chi tiết
|
Phân hệ Thu thập nội dung được số hóa
|
1.
|
Thu thập nội dung được số
hóa
|
Tiếp nhận định dạng dữ liệu
phi cấu trúc từ nhiều nguồn khác nhau: máy fax, văn bản tài liệu giấy (đã được
số hóa), các tập tin do phần mềm văn phòng phổ biến tạo ra, tập tin PDF, các
định dạng tệp tin âm thanh, hình ảnh, phim ảnh phổ biến,... Dựa vào thông tin
về tài liệu (metadata, các trường thông tin của tài liệu), hệ thống sẽ tự động
tạo thông tin chỉ mục cho tài liệu và phân loại tài liệu vào đúng vị trí, kho
lưu trữ thích hợp.
|
Phân hệ Quản lý
|
2.
|
Quản trị người sử dụng
|
Hệ thống cho phép người quản
trị khởi tạo tài khoản, hồ sơ người sử dụng mới hoặc thay đổi/xóa thông tin,
đặc tính của tài khoản, hồ sơ người sử dụng cũ. Cho phép chuyển người dùng từ
nhóm người dùng này sang nhóm người dùng khác.
Hệ thống có cơ chế phân quyền
linh hoạt theo vai trò của nhóm người sử dụng, người sử dụng với các cấp độ
truy cập và sử dụng khác nhau dựa trên quy trình công việc xuyên suốt trong hệ
thống (quyền truy cập, quyền thêm mới, chỉnh sửa/cập nhật, xóa bỏ và lưu trữ
tài liệu, thông tin...), quản trị nhóm người sử dụng, người sử dụng theo
chính sách, quy định do tổ chức ban hành.
|
3.
|
Nhật ký theo dõi
hệ thống
|
Lưu lại các sự
kiện diễn ra trong toàn bộ hệ thống phục vụ theo dõi, giám sát người dùng và
hoạt động của hệ thống.
Cho phép thống
kê, báo cáo các hoạt động của người sử dung trong hệ thống.
Có cơ chế tự cảnh
báo các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống để có phương án
xử lý nhanh nhất khi hệ thống gặp sự cố.
|
4.
|
Quản lý hồ sơ
|
Hệ thống quản lý
tài liệu theo bộ (hồ sơ) gồm nhiều tài liệu liên quan đến nhau, hỗ trợ quản
lý, theo dõi và sử dụng tài liệu, hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức,...
|
5.
|
Quản lý tài liệu
|
Lưu trữ tài liệu: cho phép sắp
xếp, tổ chức lưu trữ các tài liệu theo hồ sơ với đầy đủ các thông tin về thuộc
tính và nội dung của tài liệu ví dụ số hiệu, tác giả, thời gian phát hành tài
liệu,...
Phiên bản tài liệu: hệ thống
quản lý được các thay đổi của tài liệu theo các phiên bản (tác giả, đồng tác
giả, những thay đổi về nội dung của tài liệu, thời gian thay đổi).
Vòng đời tài liệu: cho phép
thực hiện các công việc liên quan đến vòng đời của một tài liệu (dự
thảo, phát hành, hết hiệu lực và hủy,…).
|
6.
|
Quản lý nội dung trang thông
tin điện tử
|
Phân loại thông tin, nội dung
thông tin, đồng thời cho phép định nghĩa một quy trình biên tập và xuất bản nội
dung thông tin để thu thập và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử
của tổ chức.
|
7.
|
Quản lý thông tin về metadata
của các nội dung được số hóa
|
Thiết kế các tài liệu mẫu theo
các nội dung cần số hóa để tạo và quản lý dữ liệu đặc tả (metadata) cho các nội
dung số hóa. Đồng thời, hệ thống cho phép người dùng tạo mới, chỉnh sửa, cập
nhật, quản lý những thông tin metadata của các nội dung số hóa được lưu trong
hệ thống.
|
8.
|
Cộng tác nhóm làm việc
|
Thiết lập nhóm làm việc.
Thiết lập vùng tài liệu chia sẻ
của nhóm.
Cung cấp diễn đàn thảo luận,
trao đổi trực tuyến (instant message),...
Cung cấp thông báo, nhắc việc
tự động qua email tới người sử dụng trong nhóm làm việc.
Kết xuất thông tin, nội dung
trao đổi của nhóm thành hồ sơ nhóm làm việc sau khi nhóm hoàn thành công việc.
|
9.
|
Thiết kế luồng
công việc
|
Cho phép định
nghĩa và quản lý luồng công việc theo vai trò, trách nhiệm của từng người sử
dụng tham gia vào thu thập, xử lý, đưa vào lưu trữ và khai thác một tài liệu.
|
Phân hệ Lưu trữ
|
10.
|
Lưu trữ tài liệu
|
Cho phép định
nghĩa hạn mức dung lượng (quota) tài liệu cho từng nhóm, cá nhân người sử dụng.
Thiết lập chế độ
lưu trữ theo quy định hiện hành từng loại tài liệu lưu trong kho.
|
11.
|
Sao lưu và phục
hồi dữ liệu
|
Thiết lập chế độ
sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất (người quản trị có thể thiết lập chế độ sao
lưu dữ liệu theo ngày, giờ) và tùy chọn các thành phần cần sao lưu:
- Dữ liệu cấu
hình hệ thống.
- Cơ sở dữ liệu
lưu trữ nội dung.
- Các dữ liệu
khác có liên quan trong kho lưu trữ.
Cho phép phục hồi
dữ liệu theo phiên bản đã được lưu trữ khi cần thiết hoặc khi có sự cố xảy
ra.
|
12.
|
Báo cáo, thống kê
|
Hệ thống cung cấp:
- Các báo cáo khai thác, vận
hành theo nhóm người sử dụng.
- Các báo cáo, thống kê
về việc lưu trữ và bảo quản tài liệu trong kho lưu trữ.
Hỗ trợ tìm kiếm:
- Tìm kiếm Việt/Anh theo chuẩn
Unicode.
- Kết hợp tìm kiếm
theo thuộc tính và nội dung.
- Phạm vi theo
thư mục và các thư mục con.
- Tìm kiếm theo
số hiệu của tài liệu.
- Tìm kiếm qua
nhiều kho lưu trữ.
- Tìm kiếm trên
các tài liệu liên kết.
- Tìm kiếm theo
tác giả.
- Tìm kiếm theo
thời gian.
|
Phân hệ Bảo quản
|
13.
|
Bảo quản tài liệu
|
Bảo quản, lưu trữ
những tài liệu đã ổn định, ít thay đổi, cần lưu trữ lâu dài trong hệ thống:
- Phân loại và
thiết lập các kho hồ sơ tài liệu theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tổ chức sắp xếp
và lưu trữ hồ sơ theo kho hồ sơ tài liệu.
- Thiết lập chế
độ cảnh báo tự động trạng thài hồ sơ, tài liệu: có hiệu lực, hết hiệu lực và
hủy.
|
Phân hệ Phân phối thông tin
|
14.
|
Chuyển đổi
|
Hệ thống cho
phép chuyển đổi dữ liệu sang dạng HTML, PDF, XML hay các định dạng cơ bản mà
phần mềm văn phòng hỗ trợ.
|
b) Các chức năng nên có
TT
|
Tên chức
năng
|
Mô tả chi tiết
|
Phân hệ Quản lý
|
1.
|
Tích hợp ứng dụng
|
Cung cấp chức năng tích hợp ứng
dụng để sẵn sàng phục vụ yêu cầu từ các phần mềm nghiệp vụ có yêu cầu tiếp nhận
tài liệu giấy hoặc nội dung phi cấu trúc với số lượng lớn, thường xuyên và
yêu cầu lưu trữ lâu dài ví dụ như phần mềm một cửa điện tử, phần mềm quản lý
văn bản và điều hành,… để số hóa, cung cấp dữ liệu đầu vào có cấu trúc cho phần
mềm nghiệp vụ, cũng như hình thành một cơ sở dữ liệu hồ sơ dữ liệu đầu vào
cho phần mềm nghiệp vụ đó để phục vụ lưu trữ lâu dài, tra cứu, khai thác bản
gốc.
|
2.
|
Cộng tác nhóm
|
Gửi tin nhắn SMS thông báo, nhắc
việc tới các thiết bị di động của người sử dụng.
|
Phân hệ Lưu trữ
|
3.
|
Tự động xử lý tài liệu
|
Hệ thống có cơ chế hỗ trợ thiết
lập thời gian bắt đầu có hiệu lực, thời gian hết hạn cho mỗi tài liệu. Những
tài liệu sau khi đã hết hiệu lực có thể được tiếp tục lưu trữ hay xóa bỏ tùy
vào thiết lập của người sử dụng.
|
4. Yêu cầu tính năng
4.1. Nguyên tắc xây dựng
- Đảm bảo khả năng tích hợp và
trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin khác trong tổ chức.
- Hướng tới xây dựng hệ thống
thông tin tổng thể, hoàn chỉnh, khả chuyển, thông suốt, ổn định, an toàn, bảo mật
trong toàn bộ tổ chức.
- Đáp ứng được với các yêu cầu về
quản lý lưu trữ.
4.2. Yêu cầu tính năng kỹ thuật
Yêu cầu tính năng kỹ thuật đáp ứng
là những yêu cầu và điều kiện cần thiết để hệ thống quản lý thông tin tổng thể
có thể thực hiện được yêu cầu chức năng trong mục 3 và đảm bảo khả năng triển
khai hệ thống. Yêu cầu tính năng kỹ thuật đáp ứng được chia thành 2 nhóm: yêu cầu
về tính năng kỹ thuật cần có và yêu cầu tính năng kỹ thuật nên có.
a) Yêu cầu tính năng kỹ thuật cần có
STT
|
Nội dung yêu
cầu
|
Yêu cầu chung
|
1.
|
Hệ thống được thiết kế, xây dựng
và triển khai phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối hệ thống, tích
hợp dữ liệu, đặc tả dữ liệu và truy xuất thông tin quy định tại: Thông tư số
01/2011/TT-BTTTT, Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
|
2.
|
Đáp ứng yêu cầu mã hóa dữ liệu
trên đường truyền khi trao đổi dữ liệu giữa các điểm trong hệ thống và giữa hệ
thống với các hệ thống thông tin khác trên mạng diện rộng theo tiêu chuẩn mã
hóa dữ liệu được quy định trong Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
|
3.
|
Hỗ trợ bảo mật nhiều
mức:
- Mức hệ thống
- Mức ứng dụng
- Mức cơ sở dữ liệu
Hỗ trợ các công nghệ giúp an
toàn, bảo mật cho dữ liệu vào, ra như hạ tầng khóa công khai, chữ ký số,…
Hỗ trợ trao đổi thông tin, dữ
liệu theo các chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE, SSL, HTTPS,...
|
4.
|
Tương thích với các trình duyệt
Web thông dụng như: Internet Explorer, Firefox, Chrome,…
|
5.
|
Cho phép sửa đổi, nâng cấp, mở
rộng trên nền tảng hiện có.
|
Phân hệ Thu thập nội dung được
số hóa
|
6.
|
Thu thập dữ liệu số hoá từ
nhiều nguồn:
- Các máy quét: thực hiện
việc quét các văn bản, tài liệu giấy thành các tệp tin dạng số
(TIFF, PDF, JPG,…).
- Nhận dạng quang học, hỗ
trợ các công nghệ nhận dạng kí tự như: OCR, ICR. Cho phép nhận dạng tập
tin dạng số, tài liệu giấy thành các tệp tin có thể sửa đổi được
như text, word,...
|
7.
|
Cho phép kết nối với thiết bị
đọc, in mã vạch để thuận tiện cho việc thu thập, quản lý, tra cứu, truy suất
tài liệu.
|
8.
|
Hỗ trợ thao tác xử lý ảnh đơn
giản để chuẩn hóa tài liệu được số hóa trước khi đưa vào hệ thống.
|
Phân hệ Quản lý
|
9.
|
Có cơ chế xác thực người dùng,
tính năng đăng nhập một lần (single sign on), cấp phép truy cập qua tên tài
khoản và mật khẩu, có cơ chế chống dò mật khẩu tự động.
|
10.
|
Các dữ liệu quan trọng như tên
tài khoản, mật khẩu phải được mã hóa khi truyền qua mạng để đảm bảo an toàn bảo
mật cho hệ thống.
|
Phân hệ Lưu trữ
|
11.
|
Có cơ chế sao lưu dữ liệu định
kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong trường
hợp có sự cố xảy ra.
|
12.
|
Cho phép lưu trữ nội dung,
dữ liệu lớn dần theo thời gian sử dụng, việc lưu trữ có thể thực
hiện trong các cơ sở dữ liệu, thư mục tệp tin hệ thống.
|
13.
|
Cho phép tìm kiếm tài liệu
theo các thông tin metadata cũng như các trường thông tin của tài liệu, đồng
thời kết hợp các tiêu chí tìm kiếm với nhau theo các toán tử AND/OR/NOT.
|
Phân hệ Bảo quản
|
14.
|
Hỗ trợ lưu trữ, bảo quản dữ liệu
trên đĩa cứng của máy chủ, các hệ thống lưu trữ chuyên dụng như SAN (storage
area network), NAS (network attached storage),…
|
Phân hệ Phân phối thông tin
|
15.
|
Cho phép kết xuất dữ liệu được
lưu trữ trong hệ thống thành các định dạng dữ liệu phổ biến như: PDF, DOC,
XML, ODT, ODX,...
|
16.
|
Cho phép phân phối thông tin
qua các kênh thông tin như: thư điện tử, cổng/trang thông tin điện tử,…
|
b) Yêu cầu tính năng kỹ thuật nên có
STT
|
Nội dung yêu
cầu
|
Yêu cầu chung
|
1.
|
Hệ thống hỗ trợ các tiêu chuẩn,
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông được quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
|
2.
|
Hỗ trợ cài đặt và vận hành tốt
trên nhiều môi trường hệ điều hành như Windows, Linux, Unix,…
|
3.
|
Hỗ trợ hiển thị tốt trên nhiều
loại thiết bị: máy tính, thiết bị di động như máy tính bảng, điện thoại thông
minh,…
|
Phân hệ Lưu trữ
|
4.
|
Hỗ trợ triển khai trên nhiều hệ
quản trị cơ sở dữ liệu.
|
Phân hệ Phân phối thông tin
|
5.
|
Hệ thống có khả năng trao đổi
dữ liệu với các hệ thống khác thông qua Web Service, Message Broker, chuẩn
thông dụng như XML,…
|
5. Khuyến nghị khi triển
khai hệ thống quản lý thông tin tổng thể
Một số khuyến nghị với các tổ chức,
doanh nghiệp khi áp dụng triển khai hệ thống quản lý thông tin tổng thể:
- Triển khai hệ thống quản lý
thông tin tổng thể là một bước tiến hướng đến xây dựng hệ thống thông tin hoàn
chỉnh, tổng thể trong toàn bộ tổ chức nhằm tiết kiệm chi phí, nhanh chóng đáp ứng
các yêu cầu thay đổi, tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Tổ chức cần có quy chế làm việc
với quy trình, thủ tục làm việc rõ ràng, các biểu mẫu đã được chuẩn hóa và có mức
độ sẵn sàng cao về tổ chức, nhân sự, hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin.Việc
triển khai hệ thống quản lý thông tin tổng thể cần chia ra thành các giai đoạn
theo lộ trình phù hợp.
- Tổ chức có nhu cầu lưu trữ, xử
lý lượng tài liệu, văn bản, giấy tờ (ví dụ như: công văn, biểu mẫu, tờ khai,
hóa đơn,…) trung bình hàng ngày tương đương với khoảng 500 trang A4 trở lên.
Công văn 282/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn yêu cầu
cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống quản lý thông tin tổng thể do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 282/BTTTT-ƯDCNTT ngày 07/02/2012 hướng dẫn yêu cầu
cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống quản lý thông tin tổng thể do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
8.234
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|