BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12461/BTC-KBNN
V/v hướng dẫn các vướng mắc nghiệp vụ trong
quá trình triển khai TABMIS
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 09 năm 2013
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, ngành tham gia TABMIS
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố
|
Căn cứ các kiến nghị và đề xuất để giải quyết các
vướng mắc nêu trong báo cáo tham luận tổng kết đánh giá triển khai TABMIS của
các Bộ, ngành, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố, Bộ Tài chính
(Ban Triển khai TABMIS) có ý kiến theo các nhóm vấn đề, như sau:
I. Về phân quyền và
chức năng hệ thống
1. Phân quyền xử lý trung tâm tỉnh
Đề xuất phân quyền cho Xử lý trung tâm tỉnh thực
hiện khai báo thông tin người dùng và thiết lập cây phê duyệt trên hệ thống.
Hiện nay, việc thiết lập tài khoản đăng nhập và cây
phê duyệt do XLTT TW thực hiện, để đảm bảo tính tập trung và an toàn trong khâu
quản trị hệ thống, tránh trùng lắp, dư thừa danh sách người dùng trên hệ thống
có thể ảnh hưởng đến hiệu năng hệ thống.
Việc thực hiện phân quyền cho xử lý trung tâm tỉnh,
thành phố nếu thực hiện được sẽ giúp cho việc thiết lập hoặc thay đổi các tập
trách nhiệm trên TABMIS đối với người dùng được thực hiện một cách kịp thời
hơn, đồng thời giảm tải công việc cho đội XLTT TW; đồng thời, cũng giúp cho cơ
chế ủy quyền trên hệ thống được thực hiện linh hoạt hơn, đáp ứng yêu cầu phân
công công việc thực tế tại các KBNN địa phương.
Ban triển khai TABMIS đang phối hợp với nhà thầu
nghiên cứu, rà soát lại quy trình phân luồng hoặc thay đổi các tập trách nhiệm
trên TABMIS cho xử lý trung tâm thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố để đảm bảo
xử lý các vướng mắc hiện nay. Phương án mới cần được nghiên cứu trên cơ sở đảm
bảo nguyên tắc, an toàn bảo mật dữ liệu, hiệu quả, tránh việc dư thừa và gây ra
ảnh hưởng đến hiệu năng
Trước mắt đề nghị các đơn vị KBNN khi đăng ký cần
thực hiện theo quy định là gửi mail form mẫu đăng ký về thư điện tử của Đội
XLTT TW ([email protected] ) song song với quá trình gửi bằng bản giấy để
lưu trữ theo quy định
2. Phân quyền đóng, mở kỳ
Đề xuất phân quyền chức năng đóng mở kỳ cho địa
phương.
Hiện tại trên hệ thống TABMIS, chức năng đóng, mở kỳ
trên hệ thống hiện nay được giao cho Vụ KTNN thuộc KBNN (Phòng Tổng hợp báo
cáo) thực hiện để đảm bảo thống nhất về số liệu theo thời điểm báo cáo. Điều
này nhằm khắc phục tình trạng số liệu bị thay đổi do KBNN các tỉnh, thành phố tự
mở lại được kỳ đã đóng và điều chỉnh số liệu quá khứ không đúng quy định, sau
khi KBNN đã tổng hợp báo cáo toàn quốc, cung cấp cho các cấp lãnh đạo và các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
Do việc mở kỳ cần phải thực hiện cho từng bộ sổ,
nên để đảm bảo hoàn thành trước ngày đầu tiên của tháng sau, một số bộ số cần
phải thực hiện trước ngày cuối cùng của tháng hiện tại, dẫn đến một số thời điểm
có thể 2 kỳ được mở. Vì vậy tại thời điểm cuối tháng, đề nghị các đơn vị KBNN
lưu ý thực hiện các giao dịch đúng kỳ của tháng hiện tại theo quy định của Chế
độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, không nhập vào kỳ của tháng sau đã được
mở.
II. Các vấn đề về quy trình nghiệp vụ trên hệ thống
1. Quy trình phân bổ dự toán
Đề xuất cho phép đổi quyền phê duyệt, kết sổ và
đồng bộ hóa cho các Bộ đối với quy trình phê duyệt phân bổ dự toán, điều chỉnh
dự toán NSTW trên hệ thống
Hiện nay, hệ thống đang thiết lập luồng phê duyệt
quy trình phân bổ dự toán và điều chỉnh dự toán của NSTW theo đúng quy định tại
Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn
bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước: Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm thực hiện phê duyệt, kết sổ và đồng bộ hóa (ngược, xuôi). Việc đơn
vị đề nghị được ủy quyền phê duyệt là không đúng quy định. Trách nhiệm Vụ
chuyên quản Bộ Tài chính phê duyệt và thực tế việc này hiện nay đang thực hiện
rất tốt. Các quy trình kết sổ, tạo bút toán, đồng bộ hóa đã được đặt lịch thực
hiện tự động ngày 2 lần. Quy trình điều chỉnh đối với các sai lầm trong cùng bộ
sổ đã được cải tiến, vấn đề này không còn khó khăn như Bộ nêu. Quy trình và các
thiết lập hiện tại là hợp lý và quan trọng là sự phối hợp nhịp nhàng hơn giữa
các Bộ và các Vụ chuyên ngành của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh dự toán theo yêu cầu quản
lý giữa các đơn vị trực thuộc trong một bộ không làm tổng mức dự toán đã được Bộ
Tài chính thẩm định từ đầu năm thì theo quy định là thẩm quyền phê duyệt của Bộ
chủ quản. Ban triển khai sẽ sớm nghiên cứu phương án phân biệt được điều chỉnh trong
tổng mức dự toán giao và điều chỉnh vượt tổng mức dự toán giao trên hệ thống
TABMIS (Điều chỉnh vượt tổng mức dự toán giao thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ
Tài chính) để khắc phục vướng mắc này.
2. Các vướng mắc khi triển khai cam kết chi
(CKC)
(1) Về việc khai báo thông tin nhà cung cấp chưa
kịp thời: Theo quy định Đội XLTT TW tạo thông tin chung nhà cung cấp bao gồm
tên nhà cung cấp, mã nhà cung cấp để tránh trùng lắp thông tin 1 nhà cung cấp
xuất hiện nhiều lần trên hệ thống; đội XLTT tỉnh tạo thông tin chi tiết nhà
cung cấp (mã ngân hàng nơi NCC mở tài khoản, mã tài khoản nhà cung cấp, mã kho
bạc nơi kiểm soát thanh toán,…….).
Sau khi hoàn thành triển khai TABMIS, KBNN đang phối
hợp với Nhà thầu rà soát lại quy trình hệ thống, trong đó có nghiên cứu nội
dung phần quyền cho xử lý trung tâm tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, việc phân cấp để
thực hiện các quy trình hệ thống có thể phải can thiệp vào lõi của phần mềm do
vậy phải được thực hiện đảm bảo nguyên tắc an toàn hệ thống, bảo mật dữ liệu, cần
được nghiên cứu, đánh giá và phân tích kỹ lưỡng.
Để thông tin nhà cung cấp được cập nhật kịp thời
vào hệ thống, đề nghị các đơn vị KBNN trao đổi với các đơn vị cung cấp hợp đồng
kinh tế kịp thời theo quy định về thời gian chuyển thông tin hợp đồng ký giữa
A-B đến KBNN sau thời điểm ký hợp đồng. Đồng thời để đảm bảo nhanh chóng tạo
thông tin chung nhà cung cấp đề nghị các đơn vị thực hiện bằng hình thức gửi
thư điện tử theo hướng dẫn tại công văn 1532/KBNN-CNTT ngày 31/7/2013
(2) Xử lý khi điều chỉnh cam kết chi: Đề nghị
lưu ý khi có phát sinh điều chỉnh tăng hoặc giảm CKC của đơn vị dự toán hoặc chủ
đầu tư, người sử dụng cập nhật lại số CKC và hệ thống tự sinh bút toán cập nhật
lại, đồng thời vẫn giữ nguyên bút toán trước khi cập nhật.
(3) Xử lý trường hợp cam kết chi có nhiều mục:
Trường hợp thực hiện CKC có nhiều mục thì khi áp thanh toán hệ thống sẽ hiển thị
ra chi tiết từng mục CKC. Một số trường hợp đơn vị KBNN phản ánh số liệu được gộp
tổng số (không chi tiết theo mục) là do khi thực hiện bút toán CKC được ghi nhận
với Tiểu mục 0000. Vì vậy đề nghị các đơn vị lưu ý khi hạch toán phù hợp với thực
tế theo quy định, để hệ thống hiển thị chi tiết từng mục cam kết chi.
(4) Cơ quan tài chính nhập dự toán không đủ để
cam kết chi hoặc nhiều cơ quan tài chính chưa nhập kịp thời dự toán trên TABMIS:
Về nguyên tắc, căn cứ dự toán của đơn vị được giao, cơ quan tài chính có trách
nhiệm nhập đầy đủ vào hệ thống. Tồn quỹ ngân sách của địa phương không ảnh hưởng
đến giá trị dự toán được nhập vào hệ thống. Đối với trường hợp đơn vị gửi “Giấy
đề nghị CKC” đến KBNN nhưng dự toán chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách chưa
được nhập và phân bổ đầy đủ trên TABMIS, đề nghị đơn vị KBNN gửi “Thông báo từ
chối CKC” cho đơn vị SDNS, ghi rõ lý do chưa đủ dự toán trên hệ thống. Đơn vị
SDNS có trách nhiệm phản hồi lại đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính
về việc dự toán chưa được nhập và phân bổ trên hệ thống TABMIS.
Theo quyết định 1111/QĐ-BTC ngày 04/5/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế mẫu phân công trách nhiệm các đơn
vị thực hiện nhập dự toán chi ngân sách và lệnh chi tiền của ngân sách địa
phương vào hệ thống TABMIS thì các Sở Tài chính chủ trì cùng với KBNN đồng cấp
ban hành quy chế trên cơ sở quy chế mẫu cho phù hợp với ngân sách tỉnh, huyện.
Hiện nay theo thống kê của đội hỗ trợ mới có 20 tỉnh có quy chế, còn 43 tỉnh
chưa có quy chế. Đề nghị KBNN các tỉnh, thành phố trao đổi với Sở Tài chính để
ban hành quy chế theo đúng quy định của quyết định 1111/QĐ-BTC.
(5) Xử lý chứng từ có CKC được ngân hàng trả lại
do sai lầm trong thanh toán: Sai lầm ngân hàng trả lại chủ yếu do sai thông
tin thanh toán về đơn vị hưởng, vì vậy, để đơn giản cho việc hạch toán kế toán
và không phải khôi phục CKC, kế toán hạch toán vào TK 3972 - Sai lầm trong
thanh toán. Nội dung này áp dụng đối với cả trường hợp do đơn vị đề nghị chuyển
tiền đề nghị sai, sau đó căn cứ thư tra soát của đơn vị để chuyển tiếp.
(6) Lưu chứng từ cam kết chi sau khi cập nhật:
Khi cập nhật lại CKC, kế toán viên hoặc chuyên viên KSC in liệt kê chứng từ
trên phân hệ cam kết chi (PO) và lưu vào tập chứng từ ngày theo phân hệ PO.
(7) Về việc thiết lập thông tin báo cáo về cam kết
chi: Do mới áp dụng triển khai cam kết chi, nên các mẫu biểu báo cáo và mẫu
biểu đối chiếu về tình hình sử dụng dự toán kinh phí xây dựng đang được thiết lập
và hoàn chỉnh. Trong thời gian tới Ban triển khai TABMIS sẽ hoàn thành việc xây
dựng mẫu biểu báo cáo, chỉ tiêu đối chiếu, trong đó thể hiện đầy đủ thông tin dự
toán được giao trong năm, số đã cam kết chi, số đã thanh toán, dự toán còn lại...,
đặc biệt là phân tích số liệu đã được thực hiện cam kết chi đáp ứng yêu cầu quản
lý.
3. Vướng mắc về tổ hợp tài khoản trên TABMIS
(1) Về việc bố trí tài khoản trung gian: Hệ
thống tài khoản kế toán quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 hướng
dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc (TABMIS) được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo quy trình nghiệp vụ hệ
thống, khi hạch toán trên các phân hệ phụ, cần phải thông qua các tài khoản
trung gian.
Việc quy định một số tài khoản trung gian và phân
loại tài khoản trung gian phát sinh theo từng loại nghiệp vụ trong Thông tư số
08/2013/TT-BTC để đảm bảo phân loại trong khâu quản lý, kiểm soát các khoản
thanh toán hạch toán qua tài khoản trung gian, tránh rủi ro đảm bảo an toàn tiền,
tài sản nhà nước. Khi hạch toán kế toán, các đơn vị chỉ phải lựa chọn 1 tài khoản
trung gian tương ứng để hạch toán, do vậy thời gian hạch toán không bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên kế toán đơn vị cần phải nghiên cứu để nắm và phân biệt các tài khoản
trung gian, đảm bảo hạch toán theo đúng tài khoản quy định.
(2) Về mã chương trình mục tiêu: Việc thiết
lập hệ thống đã được nhà thầu thiết lập 5 ký tự, vì vậy khi hạch toán các đơn vị
số không (0) trước giá trị các mã do Bộ Tài chính quy định. Nội dung này đã được
lưu ý đến tất cả các đơn vị khi tổ chức đào tạo trước triển khai TABMIS.
(3) Về mã dự án xã: Đối với mã dự án xã, phường,
do tính chất nhỏ, phát sinh nhiều trong thời gian ngắn, nên đã thống nhất dùng
mã chung. Tuy nhiên đối với một địa phương có đặc điểm đặc thù, Ban triển khai
TABMIS đã thống nhất cấp riêng đối với một số dự án khi triển khai tại đơn vị.
4. Vướng mắc đối với việc nhập dự toán:
(1) Về việc hạch toán kỳ của phân hệ quản lý
phân bổ dự toán: Hệ thống không thiết lập chức năng kiểm soát việc nhập vào
kỳ quá khứ đối với phân hệ Quản lý phân bổ ngân sách, vì vậy, trong trường hợp nhập
dự toán nhầm vào kỳ quá khứ sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm soát, đối chiếu, xác nhận
tình hình sử dụng dự toán của đơn vị giao dịch với Kho bạc. Đề nghị các đơn vị
phối hợp với cơ quan tài chính đảm bảo nhập đúng kỳ và điều chỉnh theo thực tế
phân bổ, giao dự toán.
(2) Về việc nhập trùng dự toán NSTW: Về
nguyên tắc, dự toán NSTW do các bộ ngành, các Vụ chuyên ngành thuộc Bộ Tài
chính thực hiện. Trong thời gian chưa đồng bộ kịp, để đảm bảo kinh phí cho các
đơn vị hoạt động, KBNN đã hướng dẫn các đơn vị nhập vào tài khoản tạm cấp, hoặc
các tài khoản khác trên nguyên tắc thực hiện hủy sau khi dự toán được đồng bộ về
từ bộ sổ trung ương. Hiện nay có một số tình huống phát hiện nhập trùng dự
toán, vì vậy đề nghị các đơn vị KBNN lưu ý:
+ Thường xuyên đối chiếu dự toán với đơn vị, trong
thời gian đầu, vẫn cần tiếp nhận và đối chiếu đảm bảo khớp đúng với dự toán được
giao của đơn vị.
+ Lưu ý các trường hợp do kế toán KBNN nhập vào hệ
thống, đảm bảo không trùng lắp với dự toán do cơ quan tài chính nhập.
+ Dự toán chi chuyển giao do Vụ NSNN - Bộ Tài chính
nhập, các đơn vị KBNN không nhập loại dự toán này.
III. Các vấn đề về thiết lập và khai thác báo
cáo
1. Về việc thiết lập báo cáo trên hệ thống
(1) Về mẫu biểu hệ thống báo cáo: Hiện nay,
trên TABMIS đã được thiết lập 41/44 báo cáo theo đúng mẫu biểu quy định tại
Thông tư số 08/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Theo đó, các đơn vị thành viên
tham gia TABMIS có thể truy vấn và khai thác trên hệ thống. Các báo cáo còn lại
(3 báo cáo) đang được kiểm thử trên môi trường kiểm tra, thử nghiệm và sẽ được
nhà thầu IBM đưa vào môi trường sản xuất sớm nhất.
Hiện nay, Bộ Tài chính, KBNN đã có các văn bản hướng
dẫn quy trình cụ thể để khai thác một số báo cáo trên hệ thống. Trong quá trình
khai thác, sử dụng báo cáo, đề nghị các đơn vị lưu ý các tham số liên quan để đảm
bảo số liệu được chiết xuất đúng mục đích. Trường hợp phát hiện sai sót, vướng
mắc, đề nghị phản ánh về KBNN (Vụ KTNN) để thống nhất phương án xử lý.
(2) Về việc cập nhật công thức báo cáo: Việc
thiết lập báo cáo trên hệ thống luôn được thực hiện khi có thay đổi về Mục lục
NSNN hoặc các quy định khác về kế toán. Sau khi Thông tư số 08/2013/TT-BTC hướng
dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và
Kho bạc được ban hành và có hiệu lực, các phiên bản cập nhật công thức báo cáo
theo Thông tư này đã được kiểm thử và chuẩn bị đưa vào hệ thống.
Vụ NSNN đang xây dựng và rà soát chỉ tiêu và công
thức các báo cáo như: báo cáo thu, chi ngân sách năm sau (ứng trước), báo cáo tổng
hợp phân bổ, giao dự toán chi ngân sách,... để tiếp tục hoàn thiện và được cập
nhật vào hệ thống trong thời gian tới.
(3) Ngoài ra, KBNN đang nghiên cứu xây dựng cẩm
nang khai thác báo cáo và công cụ tiện ích để kiểm soát, hạn chế sai sót hỗ
trợ cho công tác kiểm tra báo cáo và cập nhật công thức báo cáo, để xử lý các
vướng mắc, ví dụ về chỉ tiêu “không có trong công thức” trên báo cáo, các quan
hệ kết hợp chéo không đúng, đảm bảo việc quản lý hệ thống tài khoản và khai
thác tối đa các yêu cầu về thông tin số liệu của các cấp quản lý, điều hành
ngân sách. Các tài liệu này sau khi được kiểm thử, rà soát lại sẽ được hướng dẫn
cụ thể cho tất cả các đơn vị thành viên tham gia TABMIS.
(4) Đối với số liệu năm trước: Số liệu thu
chi ngân sách năm trước được hạch toán vào kỳ 12, 13 năm trước (ngày hạch toán
là ngày 31/12). Số liệu chỉnh lý và số liệu phát sinh thực của ngày cuối năm 31/12
năm trước được thực hiện như sau:
- In liệt kê chứng từ phát sinh trong thời gian chỉnh
lý được in theo ngày tạo giao dịch trên hệ thống.
- Các báo cáo thu, chi, báo cáo tình hình sử dụng dự
toán kinh phí phát sinh trong thời gian chỉnh lý được in theo 2 loại ngày là
ngày hạch toán và ngày kết sổ.
(5) Về báo cáo theo mẫu B5-03/BC-NS/TABMIS,…:
Đề nghị các đơn vị lưu ý khai báo tham số phù hợp với mục đích lấy số liệu. Trường
hợp lấy theo từng đơn vị, cần phải khai báo mã đơn vị QHNS.
(6) Việc đối chiếu rà soát số liệu báo cáo về cơ
bản được thực hiện theo đúng quy định, đóng kỳ đúng thời gian yêu cầu. Tuy
nhiên, đề nghị chú ý:
- Sau khi đóng kỳ, một số tỉnh vẫn yêu cầu mở kỳ để
điều chỉnh số liệu do chưa kết sổ, hủy nhầm kỳ...Đề nghị các đơn vị cần tăng cường
công tác đối chiếu số liệu, đảm bảo hoàn thành báo cáo trước ngày 10 tháng sau.
Đặc biệt lưu ý không sửa chữa số liệu quá khứ, trường hợp đặc biệt cần có văn bản
giải trình, gửi Vụ KTNN.
- Phối hợp cung cấp và đối chiếu số liệu hàng tháng
với cơ quan thu theo quy định. Để phục vụ việc tổng hợp và đối chiếu số liệu tại
TW, phục vụ công tác điều hành ngân sách kịp thời, đề nghị các tỉnh cung cấp
báo cáo thu theo niên độ và theo mục lục NSNN cho các cơ quan Thuế tại địa
phương, lấy theo ngày kết số hết ngày 10 tháng sau.
- Rà soát đối chiếu số liệu chuyển nguồn năm 2012.
Lưu ý xử lý do đến thời điểm hết tháng 6/2013 một số tỉnh vẫn còn số dư tài khoản
ứng trước trung gian, tạm ứng trung gian.
- Đề nghị kiểm tra và xử lý các khoản ngoài công thức
của báo cáo thu, vay nợ, tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, điều tiết thuế
môn bài 100% NSTW, số thu chi chuyển giao các cấp không khớp đúng, quên hạch
toán bút toán đồng thời đối với vay và trả nợ vay, dẫn đến số dư tài khoản phải
trả nợ vay và gốc vay không khớp đúng.
- Cần đối chiếu và xử lý dứt điểm các khoản điều tiết
sai và tạm thu ngoài cân đối năm 2012, đảm bảo thời hạn quyết toán chung của
toàn quốc.
- Báo cáo chi và trả nợ vay: số ngoài công thức hiện
còn phát sinh lớn: đề nghị các tỉnh khẩn trương rà soát và điều chỉnh đúng công
thức báo cáo. Lưu ý một hạch toán chi trả lãi vay từ tài khoản phải trả nợ vay.
- Báo cáo chi theo dự toán, đề nghị lưu ý khắc phục
một số sai sót sau: Chưa thực hiện đảo dự toán tạm cấp kịp thời; Tự nhập dự
toán cho các đơn vị thuộc diện đồng bộ hóa; Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh số
liệu một số địa phương không được kịp thời dẫn đến tình trạng báo cáo cung cấp
chậm cho các cơ quan chức năng; tài khoản đầu 9 có phát sinh số dư thực; chưa
có văn bản đôn đốc, nhắc nhở các chủ tài khoản thường xuyên, đảm bảo ghi thu
NSNN kịp thời.
2. Về báo cáo đặc thù của địa phương
(1) Về báo cáo đặc thù của địa phương:
TABMIS là hệ thống tập trung, các báo cáo được xây dựng và thiết lập áp dụng
cho tất cả các đơn vị trên toàn quốc. Việc thiết lập các báo cáo riêng cho từng
tỉnh không phù hợp với thiết kế hệ thống, ảnh hưởng đến hiệu năng và vận hành thường
xuyên của hệ thống. Với các báo cáo được khai thác từ hệ thống hiện nay (các
báo cáo cơ bản đã được định dạng trên Excel), một số địa phương đã triển khai
thêm các công cụ tiện ích từ đó có thể kết xuất một cách linh hoạt các số liệu
cần thiết đảm bảo nhu cầu quản lý, điều hành của địa phương.
Bên cạnh đó, Ban triển khai TABMIS đã phối hợp cùng
nhà thầu IBM/FPT thực hiện kiểm thử quy trình trao đổi dữ liệu TABMIS - Kho dữ
liệu thu chi để chuyển số liệu sang chương trình Quản lý ngân sách (hàng tuần),
các cơ quan tài chính có thể tuy vấn thêm thông tin từ nguồn dữ liệu này phục vụ
công tác điều hành ngân sách địa phương.
(2) Về việc hỗ trợ điện báo: Báo cáo theo mẫu
B8-01/BC-NS/TABMIS đã được thiết lập và khai thác trên hệ thống. Tuy nhiên, do
thời gian vừa qua, cần bổ sung thêm một số thông tin báo cáo phục vụ quản lý, điều
hành NSNN, nên cần phải tiếp tục thực hiện điện báo từ địa phương. Trong thời
gian tới, cùng với việc hoạt động ổn định của hệ thống, các báo cáo sẽ được thiết
lập và khai thác trực tiếp từ hệ thống.
(3) Về chỉ tiêu của hệ thống báo cáo: Vụ
NSNN đang xây dựng và rà soát chỉ tiêu và công thức các báo cáo như: báo cáo
thu, chi ngân sách năm sau (ứng trước), báo cáo tổng hợp phân bổ, giao dự toán
chi ngân sách,... sẽ hoàn thiện và được cập nhật vào hệ thống trong thời gian tới.
(4) Việc phân quyền chạy báo cáo: Việc phân
quyền chạy báo cáo nhằm khắc phục tình trạng quá tải của hệ thống và cách khai
thác báo cáo chi tiết (ý nghĩa và các tham số của báo cáo) được thực hiện theo
quy định tại công văn số 1821/KBNN-KT ngày 13/10/2010 của KBNN hướng dẫn việc
khai thác báo cáo kế toán trên Chương trình TABMIS.
IV. Các nội dung khác
Về việc trình độ tin học của các cán bộ thực hiện
nhiệm vụ chưa đồng đều do luân chuyển, mới tuyển dụng,... ảnh hưởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ.
Khi thực hiện triển khai TABMIS, tất cả các đơn vị
đều được đào tạo, hướng dẫn, nhận tài liệu hướng dẫn triển khai và được hỗ trợ
trong suốt quá trình triển khai khi có yêu cầu hỗ trợ. Bên cạnh đó, trong lộ
trình triển khai TABMIS, Ban triển khai đã có kế hoạch đào tạo cho người sử dụng
mới được bổ nhiệm hoặc luân chuyển công việc hoặc đào tạo lại cán bộ triển khai
TABMIS. Đặc biệt là đào tạo cho cán bộ tin học thuộc các Sở Tài chính, phòng
Tài chính địa phương.
Trên đây là giải đáp của Ban triển khai về một số
khó khăn, vướng mắc khi thực hiện triển khai TABMIS./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo BTK (để b/c);
- Cục TH&TKTC, Vụ NSNN;
- Vụ HCSN, Vụ ĐT, Cục TCDN;
- Vụ TCNH, Vụ KHTC, Vụ CĐKT&KT;
- Dự án CCTCC;
- KBNN;
- Lưu: VT, KBNN.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TRƯỞNG BAN TRIỂN KHAI TABMIS
Nguyễn Đại Trí
|