CÔNG VĂN
Thực hiện Thông tư
Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/08/2006 của Liên Bộ Uỷ
ban Dân tộc- Kế hoạch và Đầu tư- Tài chính- Xây dựng- Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi
tắt là Chương trình 135 giai đoạn II); Kho bạc Nhà nước hướng dẫn việc quản lý,
thanh toán, báo cáo và quyết toán vốn Chương trình 135 giai đoạn II như sau:
A- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1.
Đối tượng:
Công văn này được
áp dụng cho các hoạt động thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010, bao gồm:
- Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của
đồng bào các dân tộc (dự án hỗ trợ phát triển sản xuất);
- Dự án phát triển
cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã và đầu
tư xây dựng Trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao);
- Dự án đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn, bản và cộng đồng;
- Chính sách hỗ trợ
các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng
cao nhận thức pháp luật.
2.
Phạm vi áp dụng:
- Các xã được đưa
vào danh sách các xã đặc biệt khó khăn, thuộc đối tượng thụ hưởng Chương trình
135 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các thôn, bản
thuộc các xã khu vực II có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư theo Chương trình 135.
B- QUY TRÌNH QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN
I- DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT:
1. Đối tượng đầu tư:
Đối tượng đầu tư
thuộc dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân
tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010. Cụ thể là các nội
dung hoạt động sau:
- Hỗ trợ các hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công;
- Hỗ trợ xây dựng
và phổ biến, nhân rộng mô hình sản xuất;
- Hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất (áp dụng với đối tượng các hộ nghèo);
- Hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm;
2. Phương thức quản lý, thanh toán vốn
- Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán vốn được thực hiện theo các hình thức sau:
+ Hình thức cấp
phát vốn sự nghiệp kinh tế, áp dụng đối với các nội dung: hỗ trợ các hoạt động
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu,…); chi phí cho các hoạt động quản
lý của Ban quản lý dự án (trong trường hợp không lập dự án đầu tư). Việc quản
lý, thanh toán vốn thực hiện theo dự toán được UBND huyện phê duyệt.
+ Hình thức quản
lý, cấp phát vốn theo dự án đầu tư, áp dụng cho hoạt động xây dựng mô hình sản
xuất, mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
- Việc giao kế hoạch,
dự toán, thông báo vốn được thực hiện theo quy định hiện hành đối với từng hình
thức quản lý, cấp phát vốn.
- KBNN huyện giao
cho bộ phận kế hoạch thống nhất kiểm soát, thanh toán vốn dự án Hỗ trợ phát triển
sản xuất đối với cả hai hình thức quản lý vốn nêu trên.
3.
Điều kiện cấp phát, thanh toán:
3.1. Đối với
hình thức cấp vốn sự nghiệp kinh tế:
- Chủ đầu tư gửi
KBNN các hồ sơ, chứng từ sau:
+ Dự toán chi tiết
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Danh sách các hộ
được nhận hỗ trợ đầu tư do UBND huyện phê duyệt;
+ Biên bản nghiệm
thu công việc hoàn thành giữa Ban quản lý dự án, nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch
vụ và đại diện các hộ, nhóm hộ (đối với công việc có khối lượng hoàn thành),
xác nhận công việc đã thực hiện của chủ đầu tư;
+ Các hồ sơ, chứng
từ: hợp đồng, hoá đơn, chứng từ, bảng kê thanh toán liên quan.
+ Giấy rút dự toán
ngân sách (CTMT), giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (CTMT);
- Mức tạm ứng, thu
hồi tạm ứng căn cứ vào hợp đồng kinh tế và tính chất các hoạt động, nhưng tối
đa không vượt quá dự toán năm được giao; KBNN căn cứ nội dung chi cụ thể, quyết
định mức tạm ứng cho đơn vị.
Trường hợp dự án
có các khoản mua sắm thuộc diện phải đấu thầu thì phải tổ chức đấu thầu theo
quy định hiện hành của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn; hồ sơ phải có
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, hợp đồng kinh tế,…
- Trong phạm vi 3
ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, chứng từ, bộ phận kiểm soát của KBNN kiểm
tra, đối chiếu các hồ sơ, chứng từ liên quan, đối chiếu với dự toán được cấp có
thẩm quyền giao, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá được UBND tỉnh duyệt cho
dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất. Nếu đủ điều kiện thì chuyển hồ sơ cho bộ phận
kế toán để làm thủ tục tạm ứng, thanh toán theo quy định.
3.2. Đối với
hình thức cấp vốn dự án đầu tư:
- Các điều kiện,
thủ tục cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất được
thực hiện theo quy định như đối với dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nêu tại tiết
2.2, 2.3, 2.4 của điểm 2, mục II, phần B công văn này. Ngoài ra, có một số điểm
lưu ý:
+ Dự án đầu tư hỗ
trợ phát triển sản xuất phải có báo cáo kinh tế - kỹ thuật được UBND huyện thẩm
định, phê duyệt.
+ Mức tạm ứng, thu
hồi tạm ứng được thực hiện theo hợp đồng giữa các bên, tối đa không vượt quá kế
hoạch vốn năm được giao, KBNN căn cứ các nội dung chi cụ thể để quyết định tỷ lệ
tạm ứng và thu hồi tạm ứng cho phù hợp.
- KBNN thực hiện
kiểm soát hồ sơ, chứng từ, đối chiếu với kế hoạch vốn năm được giao và nguồn vốn
đã thông báo, đơn giá, định mức hỗ trợ do UBND tỉnh quyết định đối với từng nội
dung của dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất, nếu đủ điều kiện thì thực hiện tạm ứng,
thanh toán cho chủ đầu tư.
II- DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG:
1. Kế hoạch và chuyển vốn
1.1. Kế hoạch vốn:
- Việc thông báo kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện theo các hình thức:
+ Trường hợp UBND
tỉnh thông báo kế hoạch vốn cụ thể cho từng dự án, công trình, KBNN tỉnh thực hiện
thông báo chuyển tiếp cho các KBNN huyện nơi triển khai thực hiện dự án, công
trình để làm căn cứ quản lý, thanh toán vốn. KBNN tỉnh tổng hợp kế hoạch vốn đầu
tư Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ quản lý, điều hoà vốn cho
các KBNN huyện.
+ Trường hợp UBND
tỉnh phân bổ kế hoạch vốn cho các huyện, KBNN huyện căn cứ quyết định của UBND
huyện giao kế hoạch vốn cho các dự án, công trình để làm căn cứ quản lý, thanh
toán.
1.2. Chuyển vốn
- Tại Trung ương:
khi nhận lệnh chi chuyển nguồn vốn của Bộ Tài chính cho Chương trình 135, KBNN
thực hiện chuyển nguồn vốn từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
- Tại tỉnh: khi Sở
Tài chính thông báo mức vốn đầu tư Chương trình 135 cho KBNN tỉnh, trên cơ sở kế
hoạch vốn năm và tiến độ giải ngân tại các huyện, KBNN tỉnh thông báo mức vốn đầu
tư cho KBNN huyện làm căn cứ thanh toán.
Trường hợp Sở Tài
chính lập lệnh chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện để cấp
cho Chương trình 135, KBNN tỉnh thực hiện chuyển nguồn cho ngân sách huyện theo
lệnh của Sở Tài chính.
- Tại huyện: KBNN
huyện nhận thông báo mức vốn đầu tư Chương trình 135 của KBNN tỉnh (hoặc thông
báo mức vốn đầu tư của Phòng Tài chính huyện), để theo dõi quản lý và thanh
toán cho các dự án, công trình.
1.3. Quản lý
nguồn vốn:
Việc quản lý các
nguồn vốn thực hiện theo quy định tại điểm 1, mục II, phần II của
Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-BKH-TC-XD-NNPTNT ngày 8/8/2006 của
Liên Bộ, Kho bạc Nhà nước quản lý theo từng nguồn vốn như sau:
- KBNN nhận thông
báo mức vốn từ cơ quan tài chính cấp nào thì theo dõi, hạch toán vào nguồn vốn
ngân sách cấp đó. Cụ thể: KBNN huyện nhận thông báo mức vốn từ KBNN tỉnh thì
theo dõi, cấp phát và hạch toán vào nguồn ngân sách tỉnh; nhận thông báo mức vốn
từ Phòng Tài chính thì theo dõi, cấp phát và hạch toán vào nguồn ngân sách huyện.
- Nguồn vốn ngân
sách tỉnh do Sở Tài chính cấp, bao gồm: vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, vốn
bố trí từ ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ của các tổ chức cho tỉnh.
- Nguồn vốn ngân
sách huyện do Phòng tài chính huyện cấp, gồm: vốn hỗ trợ có mục tiêu của tỉnh
cho huyện, vốn bố trí từ ngân sách huyện và các khoản hỗ trợ của các tổ chức
cho huyện.
- Nguồn vốn ngân
sách xã gồm vốn do xã tự bố trí, các khoản đóng góp, hỗ trợ trực tiếp của tổ chức,
cá nhân cho xã.
- Các khoản đóng
góp bằng hiện vật, ngày công lao động của tổ chức, đơn vị, cá nhân cho các công
trình, KBNN thực hiện ghi thu, ghi chi theo lệnh của cơ quan tài chính và hạch
toán vào nguồn vốn của cấp ngân sách tương ứng.
2. Kiểm soát, thanh toán vốn
2.1. Đối tượng
đầu tư:
Việc kiểm soát,
thanh toán vốn theo quy định tại công văn này áp dụng cho các công trình hạ tầng
thuộc Chương trình 135 thuộc các đối tượng quy định tại điểm 2,
mục I, phần II của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-BKH-TC-XD-NNPTNT.
2.2. Điều kiện
thanh toán vốn:
a) Chủ đầu tư
thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư thực hiện các thủ tục rút vốn,
thanh toán và các nhiệm vụ khác. Ban quản lý dự án mở tài khoản tại KBNN để nhận
vốn. Trường hợp UBND xã làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cấp xã do Chủ tịch
UBND huyện quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại
KBNN huyện và được sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch.
Hồ sơ, thủ tục mở
tài khoản tại KBNN gồm quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc quyết định
giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quyết định bổ nhiệm trưởng ban quản lý, kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán, bản đăng ký mở tài khoản và đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
b) Các hồ sơ gửi
KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán:
- Các tài liệu gửi
1 lần (hoặc điều chỉnh, bổ sung nếu có):
+ Quyết định giao
nhiệm vụ chủ đầu tư, quyết định đầu tư dự án, công trình của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp quyết định đầu tư của nhiều công trình thì gửi 1 bản quyết định và
danh mục công trình kèm theo.
+ Báo cáo kinh tế-
kỹ thuật xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không yêu cầu phải
có riêng quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, (tổng) dự toán công trình nếu
các nội dung này đã có trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
+ Đối với công việc
không tổ chức đấu thầu: dự toán chi tiết cho từng công việc, hạng mục công
trình; quyết định chỉ định thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
+ Đối với công việc
tổ chức đấu thầu: quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; hợp đồng giữa chủ đầu
tư và nhà thầu, bản tiên lượng hồ sơ mời thầu, bản tiên lượng tính giá dự thầu
kèm biểu tính giá chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu
có), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
+ Đối với các dự
án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư cần có các hồ sơ:
· Văn bản của cấp
có thẩm quyền phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập dự án quy hoạch, hoặc cho phép
tiến hành chuẩn bị đầu tư;
· Dự toán chi phí
cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư;
· Quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu, chỉ định thầu hoặc văn bản giao nhiệm vụ;
· Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu.
+ Kế hoạch phân bổ
vốn hàng năm cho dự án, công trình.
- Các tài liệu gửi
từng lần khi rút vốn:
Ngoài các tài liệu
gửi 1 lần nói trên, khi thực hiện rút vốn, chủ đầu tư phải gửi đến KBNN các chứng
từ liên quan tuỳ theo nội dung chi và hình thức tạm ứng hay thanh toán quy định
tại điểm 2.3, 2.4 dưới đây.
2.3. Cấp tạm ứng:
- Mức tạm ứng: các
công trình do doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn của
công trình trong năm; các công trình do xã tự làm thì được tạm ứng tối đa là
50% kế hoạch vốn năm.
- Chủ đầu tư hoặc
Ban quản lý dự án gửi đến KBNN:
+ Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
+ Giấy rút vốn đầu
tư bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Trong phạm vi 3
ngày làm việc, bộ phận cấp phát vốn của KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ, căn cứ nguồn vốn hiện có, ghi ý
kiến vào giấy đề nghị thanh toán trình giám đốc KBNN duyệt, sau đó chuyển cho bộ
phận kế toán làm thủ tục tạm ứng cho chủ đầu tư.
- Vốn tạm ứng được
thu hồi dần khi thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán hết khi công việc
hoàn thành. Mức thu hồi từng lần bằng số vốn thanh toán nhân (x) với tỷ lệ tạm ứng.
Mức thu hồi có thể cao hơn theo đề nghị của chủ đầu tư sau khi thoả thuận thống
nhất với nhà thầu.
2.4. Kiểm soát,
thanh toán:
a) Chủ đầu tư, ban
quản lý dự án gửi đến KBNN các hồ sơ, chứng từ:
(1) Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư; giấy rút vốn đầu tư bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản;
(2) Các hồ sơ, chứng
từ liên quan, tuỳ theo nội dung các khoản chi, cụ thể:
* Thanh toán giá
trị khối lượng xây lắp hoàn thành:
- Biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị khối lượng được nghiệm
thu.
- Đối với hình thức
đấu thầu, KBNN thanh toán căn cứ và tiến độ thực hiện do chủ đầu tư và nhà thầu
xác định, trên cơ sở hợp đồng và khối lượng được nghiệm thu.
* Trường hợp thanh
toán vốn mua sắm thiết bị:
- Danh mục thiết bị
phải phù hợp với dự toán, có trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đã được
nhập kho (thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và có biên bản nghiệm
thu.
- Hoá đơn tài
chính (đối với trường hợp chỉ định thầu), các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm,
thuế;
* Trường hợp thanh
toán khối lượng tư vấn hoàn thành: biên bản nghiệm thu (hoặc biên bản bàn giao)
khối lượng công việc tư vấn hoàn thành có trong hợp đồng và kế hoạch đầu tư năm
được giao;
* Đối với các khoản
chi phí khác phải có hồ sơ chứng từ liên quan chứng minh công việc đã thực hiện,
theo từng nội dung chi như:
- Chi phí Ban quản
lý: có trong dự toán, có chứng từ chi hoặc bảng kê thanh toán;
- Chứng từ thu lệ
phí cấp đất xây dựng, chứng từ thu thuế (nếu có);
- Chi phí bảo hiểm
phải có hợp đồng bảo hiểm;
- Chi đền bù giải
phóng mặt bằng phải có dự toán và biên bản xác nhận khối lượng đền bù giải
phóng mặt bằng đã thực hiện;
- Chi phí phá dỡ vật
kiến trúc và thu dọn mặt bằng, chi phí khởi công, nghiệm thu, khánh thành, phải
có dự toán, hợp đồng, biên bản nghiệm thu;
- Chi lập báo cáo
đầu tư phải có báo cáo đầu tư được duyệt.
- Chi khảo sát,
thiết kế phải có hợp đồng tư vấn khảo sát, thiết kế; biên bản nghiệm thu và bàn
giao hồ sơ.
- Chi phí giám sát
thi công: trường hợp thuê tư vấn giám sát thì phải có hợp đồng; trường hợp Ban
quản lý dự án có cán bộ đủ năng lực giám sát, được chủ đầu tư cho phép tự thực
hiện giám sát thì phải có dự toán chi phí cho công tác giám sát thi công (ngoài
chi phí ban quản lý). Chi phí Ban giám sát xã cũng được tính chung trong dự
toán chi phí giám sát thi công công trình.
- Chi phí thẩm định
các hồ sơ thiết kế, dự toán, quyết toán: phải có thông báo kết quả thẩm định hồ
sơ của cơ quan có thẩm quyền.
- Chi phí làm lán
trại tạm phải có trong dự toán, bảng kê thanh toán khối lượng hoàn thành do chủ
đầu tư đề nghị, theo đơn giá, định mức do địa phương quy định.
* Đối với kinh phí
hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình 135 ở các cấp tỉnh, huyện, KBNN
thanh toán theo dự toán được UBND cùng cấp quyết định; phải có đủ hồ sơ, chứng
từ chi, bảng kê thanh toán như đối với khoản chi phí ban quản lý.
b) Bộ phận kiểm
soát thanh toán vốn của KBNN kiểm tra:
- Tính hợp pháp, hợp
lệ của hồ sơ, chứng từ: dấu, chữ ký của người có thẩm quyền, các yếu tố của hợp
đồng, biên bản nghiệm thu, các tính toán số học,
- Khối lượng thanh
toán phải có trong thiết kế và dự toán được duyệt;
- Dự toán được lập
phải theo định mức, đơn giá do UBND tỉnh quy định đối với từng khu vực;
- Có kế hoạch vốn
được giao;
- Đủ nguồn vốn
thanh toán hoặc mức vốn đầu tư;
- Việc quản lý chi
phí đầu tư công trình thực hiện theo các tỷ lệ quy định tại Thông tư số
01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
c) Quy trình kiểm tra:
- Trong phạm vi 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ theo quy định, bộ phận kiểm soát thanh toán vốn thực
hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ; nếu đủ điều kiện thanh toán thì trình Giám đốc
KBNN duyệt, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán làm thủ tục thanh toán và thu hồi
tạm ứng (nếu có). Thời hạn thanh toán của bộ phận kế toán không quá 2 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thanh toán của bộ phận kiểm soát thanh toán.
- KBNN cấp vốn cho chủ đầu tư, đồng
thời thay mặt chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho các nhà thầu. KBNN thực hiện
kiểm soát việc thanh toán bằng tiền mặt cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu theo đúng
quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính về quản
lý thu, chi tiền mặt qua KBNN. Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng với các tổ, đội
lao động của xã hoặc mua nguyên vật liệu khai thác tại chỗ thì được phép rút tiền
mặt để chi trả.
- Trường hợp số vốn chấp nhận
thanh toán khác với mức vốn đề nghị thì bộ phận thanh toán thông báo cho chủ đầu
tư để lập lại chứng từ rút vốn đầu tư.
- Trong quá trình kiểm soát,
thanh toán, nếu phát hiện sai sót trong hồ sơ thanh toán hoặc giữa hồ sơ so với
thực tế thì cán bộ KBNN yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục
hoặc báo cáo Giám đốc KBNN thông báo từ chối thanh toán các khoản không đủ điều
kiện.
- Việc kiểm soát, thanh toán,
luân chuyển và lưu trữ chứng từ thực hiện như đối với quy trình kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư hiện hành. Đối với các chứng từ quy định KBNN phải lưu để làm
căn cứ thanh toán nhưng chỉ có một bản gốc thì chủ đầu tư phải mang bản chính
và bản sao (có công chứng, chứng thực) đến KBNN để kiểm tra, đối chiếu, KBNN giữ
bản sao để lưu hồ sơ thanh toán. Đối với các chứng từ thanh toán (giấy rút vốn)
KBNN chỉ nhận được 1 bản nhưng cần thiết phải lưu tại bộ phận kế toán và bộ phận
kiểm soát thanh toán thì bộ phận kiểm soát photocopy thêm 1 bản để lưu.
III- DỰ ÁN
ĐÀO TẠO CÁN BỘ:
Dự án đào tạo cán bộ được thực
hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước. Việc quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán của KBNN thực hiện theo các quy định hiện hành về
chi dự toán ngân sách nhà nước cho các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
KBNN các tỉnh căn cứ điều kiện cụ
thể tại địa phương để phân công bộ phận kế hoạch tổng hợp hoặc bộ phận kế toán
quản lý, kiểm soát các khoản chi thuộc nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảm
bảo đơn giản, thuận tiện cho đối tượng giao dịch; đồng thời, quy định rõ trách
nhiệm và công tác phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý, thanh toán
và cung cấp thông tin, báo cáo.
C- HẠCH TOÁN,
KẾ TOÁN
Việc mở và sử dụng tài khoản, phương
pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ chuyển, nhận vốn, tạm ứng, cấp phát thanh
toán vốn Chương trình 135 thực hiện theo quy định tại Quyết định số
24/2006/QĐ-BTC ngày 6/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ
kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN; theo hướng dẫn tại công
văn số 1122/KBNN-KT ngày 2/6/2006 của KBNN về thực hiện Chế độ kế toán ngân
sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN và các văn bản khác có liên quan.
D- BÁO CÁO,
QUYẾT TOÁN:
1. Nội dung,
mẫu biểu báo cáo:
- Báo cáo tháng về tình hình thực
hiện Chương trình 135 được thực hiện thống nhất với báo cáo các chương trình mục
tiêu, theo quy định tại công văn số 1273/KBNN-TTVĐT ngày 21/7/2005 của KBNN về
chế độ báo cáo thanh toán vốn đầu tư định kỳ hàng tháng, quý và báo cáo năm và
các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung. Tên gọi các dự án thành phần của Chương
trình 135 được sửa đổi theo nội dung quy định tại công văn này, riêng nội dung
hỗ trợ dịch vụ pháp lý, nâng cao đời sống, chỉ đưa vào báo cáo khi Liên Bộ có
hướng dẫn cụ thể về nội dung thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, KBNN huyện,
tỉnh báo cáo tình hình thanh toán vốn Chương trình 135 theo mẫu biểu số
01BCQ/CT135, 02 BCQ/CT135 (kèm theo công văn này) về KBNN cấp trên và cơ quan
thường trực Chương trình 135 tại địa phương. KBNN tỉnh báo cáo về KBNN trước
ngày 10 của tháng đầu quý sau.
- (Phòng) bộ phận kế hoạch tổng
hợp chủ trì lập báo cáo, các bộ phận có liên quan cần cung cấp số liệu đầy đủ,
đúng thời gian cho bộ phận kế hoạch.
- Ngoài báo cáo biểu số liệu,
KBNN tỉnh, huyện báo cáo tình hình kiểm soát, thanh toán vốn, những vướng mắc
và đề xuất biện pháp giải quyết với cơ quan thường trực quản lý Chương trình
135 tại địa phương, các cơ quan liên quan, UBND cùng cấp và KBNN cấp trên để
theo dõi, chỉ đạo giải quyết.
2. Các chỉ
tiêu báo cáo:
- Cột 3,4: kế hoạch vốn đầu tư,
dự toán chi sự nghiệp.
- Cột 5: số dự án đã giao kế hoạch
vốn đầu tư, trường hợp giao dự toán kinh phí sự nghiệp thì không tính là dự án.
- Cột 7,8: KBNN nhận thông báo vốn
từ cơ quan tài chính, KBNN cấp nào thì ghi nguồn ngân sách cấp đó, trường hợp
giao dự toán kinh phí sự nghiệp thì toàn bộ số giao dự toán được ghi vào cột
nguồn vốn thuộc cấp giao dự toán.
Đối với hợp phần Hỗ trợ phát triển
sản xuất, cần chi tiết 2 nội dung: dự án đầu tư và phần kinh phí sự nghiệp giao
theo dự toán.
- Cột 9: các nguồn khác được ghi
theo thông báo của cơ quan tài chính hoặc Ban tài chính xã.
- Cột 10: Giá trị KLHT luỹ kế từ
đầu năm căn cứ số liệu trên hồ sơ của chủ đầu tư gửi đến KBNN; công việc không
tính được giá trị KLHT thì không ghi.
- Cột 12: giá trị thanh toán khối
lượng công việc hoàn thành.
- Thông báo vốn không ghi chi tiết
đến dự án, công trình thì cột nguồn vốn ở dòng các công trình, các xã để trống.
3. Đối chiếu,
xác nhận và cung cấp số liệu:
- Hàng quý, KBNN huyện thực hiện
đối chiếu, xác nhận vào báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn Chương
trình 135 theo mẫu biểu và đề nghị của chủ đầu tư và cơ quan thường trực Chương
trình 135 của huyện.
- KBNN xác nhận về các chỉ tiêu
cơ bản: kế hoạch vốn, dự toán năm, khối lượng công việc thực hiện theo hồ sơ gửi
KBNN, số vốn đã tạm ứng, thanh toán. Bộ phận kế hoạch tổng hợp là đầu mối thực
hiện đối chiếu, xác nhận số liệu về tất cả các dự án thành phần (bao gồm cả phần
kinh phí đào tạo cấp theo dự toán).
- KBNN thống nhất với chủ đầu tư
và cơ quan thường trực Chương trình 135 về thời gian và kỳ đối chiếu, xác nhận
số liệu để đảm bảo thuận tiện trong công tác lập báo cáo của KBNN và thống nhất
số liệu giữa báo cáo của các cơ quan liên quan.
- Trường hợp cơ quan thường trực
Chương trình 135 có văn bản đề nghị KBNN cung cấp báo cáo định kỳ hàng tháng để
phục vụ việc quản lý, điều hành Chương trình, KBNN tỉnh, huyện gửi biểu báo cáo
hàng tháng lập theo công văn số 1273/KBNN-TTVĐT về các chương trình mục tiêu
(có Chương trình 135). Trường hợp cơ quan thường trực Chương trình 135 đề nghị
KBNN cung cấp thông tin chi tiết theo dự án thành phần đến cấp huyện thì KBNN
sao gửi báo cáo chi tiết tại cấp huyện (mẫu 01BCQ/CT135) để cung cấp.
4. Quyết toán:
- Kết thúc năm kế hoạch, KBNN
quyết toán với cơ quan tài chính nơi cấp vốn về số vốn đã nhận, số vốn đã thanh
toán, số vốn tạm ứng chưa thu hồi, số vốn còn lại để cơ quan tài chính tổng hợp
quyết toán ngân sách. Số vốn còn lại được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Hết năm kế hoạch, KBNN xác nhận
số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ năm
kế hoạch cho từng dự án theo đề nghị của chủ đầu tư.
- Khi kết thúc xây dựng, hoàn
thành bàn giao công trình, KBNN xác nhận về số vốn đã thanh toán để chủ đầu tư
lập quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
- Trường hợp số vốn đã thanh
toán lớn hơn so với quyết toán được duyệt, KBNN phối hợp với chủ đầu tư thu hồi
số vốn chênh lệch của đơn vị nhận thầu và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Việc báo cáo quyết toán vốn
Chương trình 135 của KBNN được thực hiện theo quy định chung về quyết toán vốn
đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với các nội dung chi từ nguồn kinh phí
sự nghiệp, cấp theo hình thức dự toán thì việc quyết toán sử dụng kinh phí thực
hiện theo các quy định hiện hành như đối với các khoản chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước.
E- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Công văn này thay thế công văn số
1460KB/KHTH ngày 18/10/2001 của KBNN về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn
thuộc Chương trình 135 và áp dụng đối với các dự án thuộc Chương trình 135 từ kế
hoạch năm 2007.
KBNN đề nghị đồng chí Giám đốc
KBNN các tỉnh chỉ đạo các KBNN huyện trực thuộc và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện
đúng các quy định tại công văn này.
Chương trình Phát triển kinh tế
- xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc, miền núi giai đoạn 2006-2010 có ý
nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội quan trọng. Vì vậy, các Kho bạc Nhà nước cần bố
trí cán bộ có năng lực, tăng cường kiểm tra tại cơ sở, đảm bảo vốn được sử dụng
đúng mục đích, hiệu quả; đồng thời, hướng dẫn các chủ đầu tư về trình tự, thủ tục
rút vốn, tạo thuận lợi cho việc giải ngân. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước để xem xét giải quyết./.
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Xuân Trí
|