|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 9354/BKHĐT-PTDN 2022 chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập Kiểm định kỹ thuật cây trồng
Số hiệu:
|
9354/BKHĐT-PTDN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Chí Dũng
|
Ngày ban hành:
|
21/12/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: TM tướng Chính phủ.
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Lê Minh Khái[1]
tại Công văn số 182/TB-VPCP ngày 24/6/2022 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xin báo cáo như sau:
1. Tổng hợp số lượng
và tình hình hoạt động của các ĐVSNCL trong 04 ngành, lĩnh vực:
Tính đến hết ngày 15/11/2022, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư nhận được báo cáo của 6/6 Bộ, 59/63 địa phương,
trong đó 06 Bộ, 46 địa phương gửi báo cáo năm 2021; 13 tỉnh, thành phố gửi báo
cáo trong năm 2022 (chi tiết các Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo theo từng
năm được liệt kê tại Phụ lục 1).
Tổng hợp báo cáo của 06 Bộ và 59/63 địa
phương gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật đến ngày 15/11/2022 cho thấy,
cả nước hiện có 170 ĐVSNCL hoạt động trong 04 ngành, lĩnh vực (chi tiết theo Bảng
1).
Bảng 1: Số lượng các ĐVSNCL thuộc 4 ngành, lĩnh vực
STT
|
Tên
ngành, lĩnh vực
|
Số
ĐVSNCL đã hoàn thành chuyển thành CTCP
|
Số
ĐVSNCL chưa chuyển đổi
|
Tổng
số
|
1
|
Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
0
|
6
|
6
|
2
|
Kiểm định xây dựng
|
1
|
44
|
45
|
3
|
Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao
thông cơ giới, phương tiện thủy
|
10
|
55
|
65
|
4
|
Sản xuất, lưu giữ
giống gốc cây trồng, vật nuôi
|
3
|
51
|
54
|
|
Tổng số
|
14
|
156
|
170
|
Trong tổng số 170 ĐVSNCL hoạt động
trong 4 ngành, lĩnh vực, số lượng ĐVSNCL đã thực hiện chuyển đổi sang CTCP còn
thấp, chỉ có 14 đơn vị (chiếm 8,23%) đã chuyển đổi (trong đó có 01 đơn vị đã
chuyển đổi nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển thành CTCP[2]).
1.1. ĐVSNCL hoạt động trong ngành,
lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
a. Số lượng và tình hình hoạt động
Tổng hợp từ báo cáo của 06 Bộ và 59 địa
phương, có 06 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
(Danh sách chi tiết tại Phụ lục 2).
Theo Báo cáo của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đã thực hiện mạnh mẽ
chủ trương xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công với khoảng 166 tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này trên thị trường. Trong đó, các ĐVSNCL
thuộc khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ nhỏ (chỉ có 10 đơn vị, chiếm 6% số lượng các
tổ chức), 21 ĐVSNCL khác trong lĩnh vực đo lường mới bổ sung đăng ký hoạt động
kiểm định (chiếm 12%), còn lại 135 doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần (chiếm
82% tổng số đơn vị). Các Trung tâm thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã
tự chủ kinh phí chi thường xuyên; giá trị vốn chủ sở hữu nhà nước của 3 Trung
tâm không lớn, khoảng 124 tỷ đồng[3] với khoảng 280 viên chức và người lao động,
nộp ngân sách nhà nước trên 100 tỷ đồng/năm.
Chỉ có 03 trung tâm kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động tại các địa phương[4]. Các trung tâm đều có khả năng tự chủ kinh
phí hoạt động thường xuyên, sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để chi đầu
tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc.
b. Đề xuất chủ trương chuyển ĐVSNCL
thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương:
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
kiến nghị không thực hiện chuyển 03 ĐVSNCL thuộc Bộ sang mô hình công ty cổ phần
do các Trung tâm này ngoài việc cung cấp dịch vụ kiểm định còn giúp Bộ thực hiện
một phần nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; đồng thời, các Trung tâm này
không sử dụng ngân sách nhà nước của ngành[5], tự đảm bảo chi phí hoạt động,
cùng với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ minh bạch, cạnh tranh, bình đẳng, đảm
bảo chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước.
(ii) Ở cấp địa phương:
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn
Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục chuyển ĐVSNCL thành công ty
cổ phần giai đoạn 2016- 2020. Thành phố đã xây dựng phương án tổ chức thực hiện
chuyển đổi, tuy nhiên chưa hoàn thành do vướng các quy định pháp lý. Hiện nay,
các quy định pháp lý đã được bổ sung, hoàn thiện, thành phố sẽ tổ chức thực hiện
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục chuyển
đổi. UBND Thành phố Hải Phòng cho rằng việc cổ phần hóa Trung
tâm kiểm định kỹ thuật an toàn lao động của Thành phố là khả thi, nhằm huy động
các thành phần kinh tế khác tham gia lĩnh vực này và đề xuất thực hiện chuyển đổi,
Nhà nước không nắm giữ cổ phần sau chuyển đổi trong giai đoạn 2021-2023.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phần lớn các ĐVSNCL hoạt động trong
ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đều đã tự chủ chi thường
xuyên. Đồng thời nhiều đơn vị do tư nhân thành lập cũng cung cấp dịch vụ trong
lĩnh vực này nên việc chuyển đổi các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này thành
CTCP là phù hợp. Tuy nhiên, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vẫn kiến nghị
duy trì một số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động thuộc bộ này để đảm bảo tính khách quan cho công tác kiểm định, hỗ
trợ một phần hoạt động quản lý nhà nước của ngành... Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho
rằng kiến nghị của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là phù hợp với thực tiễn
và có cơ sở xem xét
1.2. ĐVSNCL hoạt động trong ngành,
lĩnh vực kiểm định xây dựng
a. Về số lượng
và tình hình hoạt động
- Trong số 59/63 địa phương gửi báo
cáo, có 45 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xây dựng (Danh sách chi
tiết tại Phụ lục 3); trong đó 44/45 đơn vị đang hoạt động ở mô hình ĐVSNCL
và 01 đơn vị đã thực hiện chuyển đổi nhưng chưa bàn giao
sang CTCP[6].
Nhiệm vụ chủ yếu của các ĐVSNCL trong lĩnh vực này là: kiểm định xây dựng, giám
định tư pháp không chuyên trách về xây dựng, thí nghiệm,
kiểm định, đánh giá chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng tại nơi sản xuất, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác giám sát xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây
dựng, thực hiện các dịch vụ: tư vấn lập dự án đầu tư công trình xây dựng, thẩm
định, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công...
Theo báo cáo của các địa phương, nhiều
ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này có khả năng tự chủ chi thường xuyên,
có đơn vị có khả năng tự chủ cả chi đầu tư. Tuy nhiên, phần lớn các ĐVSNCL có
quy mô nhỏ, mức vốn nhà nước thấp dưới 12 tỷ đồng, quy mô lao động từ 10-50 lao
động. Một số đơn vị chưa có địa điểm làm việc riêng, tài sản cũ, giá trị tài sản
nhỏ, nguồn thu hoạt động chưa bền vững. Trong lĩnh vực này, khối doanh nghiệp
tư nhân đã tham gia nhiều nên có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ĐVSNCL khó khăn
trong việc tìm kiếm khách hàng, lực lượng lao động biến động thường xuyên giữa
các đơn vị, doanh thu không ổn định.
Các đơn vị hoạt động trong ngành,
lĩnh vực kiểm định xây dựng cần được trang bị máy móc thí nghiệm hiện đại; nâng
cấp, hoặc bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên nên chi phí đầu tư và chi phí bảo
trì, bảo dưỡng hàng năm khá lớn. Trong trường hợp thu hút được vốn, kỹ thuật,
công nghệ của tư nhân tham gia, việc chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL
hoạt động trong lĩnh vực này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả
kinh doanh của các đơn vị này.
b. Về đề xuất chủ
trương chuyển ĐVSNCL thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương: Hiện không có
ĐVSNCL ở cấp Trung ương hoạt động trong lĩnh vực này. Tại Công văn số
4471/BXD-KHTC ngày 04/10/2022, Bộ Xây dựng không có ý kiến cụ thể về chủ trương
chuyển đổi ĐVSNCL trong lĩnh vực này.
(ii) Ở cấp địa phương: Tổng hợp báo
cáo của các địa phương cho thấy các địa phương kiến nghị chủ trương chuyển đổi
ĐVSNCL trong lĩnh vực này như sau:
- Có 15 trong số 44 địa phương gửi
báo cáo (chiếm 34,09%) kiến nghị chuyển đổi ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kiểm
định xây dựng thành CTCP (trong đó có 01 đơn vị chuyển đổi sau khi thực hiện
sáp nhập với đơn vị khác) với lý do lĩnh vực quy hoạch và kiểm định xây dựng đã
có nhiều thành phần kinh tế tham gia, đáp ứng nhu cầu thị trường, các đơn vị đã
tự chủ về kinh phí hoạt động, việc chuyển ĐVSNCL sang công ty cổ
phần không ảnh hưởng đến hoạt động kiểm định xây dựng trên địa bàn...;
- Có 25 trong số 44 địa phương gửi
báo cáo (chiếm 56,81%) đề xuất không chuyển thành CTCP mà tiếp tục duy trì mô
hình là ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này. Các địa phương này cho rằng
các ĐVSNCL ngoài việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp trong
lĩnh vực kiểm định xây dựng hiện đang thực hiện một phần
nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành[7], một số đơn vị gặp khó khăn do chưa có trụ sở
làm việc ổn định, doanh thu thấp, chưa tự đảm bảo chi thường xuyên...;
- Có 4 trong số 44 địa phương gửi báo
cáo (chiếm 9,1%) không kiến nghị cụ thể về kế hoạch sắp xếp các đơn vị này
trong giai đoạn 2021-2025.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Có một số ĐVSNCL hoạt động trong
ngành, lĩnh vực kiểm định xây dựng tự chủ về tài chính, có thể chuyển đổi thành
CTCP. Tuy nhiên, khi hoạt động kinh tế phát triển, số lượng các hoạt động xây dựng
tăng lên với tính phức tạp ngày càng cao thì việc duy trì một số ĐVSNCL hỗ trợ
hoạt động quản lý nhà nước trong công tác giám định tư pháp, thực hiện công tác
chuyên môn về quản lý chất lượng công trình xây dựng nhằm đảm bảo tính khách
quan, minh bạch là cần thiết, phù hợp với thực tiễn.
1.3. ĐVSNCL hoạt động trong ngành,
lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy
a. Về số lượng
và tình hình hoạt động
Theo báo cáo của
Bộ Giao Thông Vận tải cả nước hiện có 249 trung tâm đăng kiểm bao gồm: 13 trung
tâm thuộc Bộ Giao thông Vận tải, 64 trung tâm thuộc các địa phương và 172 trung
tâm của tư nhân.
- Đối với các Trung tâm đăng kiểm thuộc
Bộ Giao thông vận tải, giai đoạn 2016-2020, Cục đăng kiểm Việt Nam đã thực hiện
thí điểm cổ phần hóa 02 trung tâm, Nhà nước không giữ cổ phần. Hai trung tâm đã
chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình CTCP từ năm 2015-2016. 13 Trung
tâm còn lại phần lớn có quy mô vốn và tài sản nhỏ dưới 1 tỷ
đồng, quy mô lao động khoảng từ 15-40 người. Tất cả các
Trung tâm này đều hoạt động tự chủ, không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Trong số 65 ĐVSNCL được các Bộ,
UBND địa phương báo cáo, có 10 đơn vị đã hoàn thành chuyển đổi thành CTCP[8] (Danh sách
chi tiết tại Phụ lục 4). Một số các địa phương báo cáo, cm đơn vị sau khi
chuyển đổi đều thuận lợi hơn trong việc huy động nguồn lực xã hội, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh (Hải Dương, Ninh Bình), tinh gọn bộ máy tổ chức, có sự
thay đổi về phương thức quản lý, quản trị doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn (Ninh Bình). Một số công ty hoạt động tốt, hiệu quả hoạt động và chất
lượng quản trị được cải thiện rõ rệt.
- Trong 4 ngành, lĩnh vực báo cáo,
lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có khả năng chuyển đổi
sang mô hình công ty cổ phần cao nhất. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này
tại các thành phố lớn có quy mô vốn và tài sản trung bình cao hơn[9]. Phần lớn các
ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này đều tự chủ chi thường xuyên, có nhiều đơn vị
có khả năng tự chủ cả chi đầu tư. Tuy nhiên, một số ĐVSNCL ở các địa phương thuộc
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, ít phương tiện giao
thông cơ giới[10]
quy mô vốn và lao động nhỏ hơn, bình quân từ 2-5 tỷ và 10-15 lao động, hoạt động
khó khăn, chưa đảm bảo tự chủ chi thường xuyên.
- Hoạt động chủ yếu của các đơn vị tập
trung vào thực hiện công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện cơ giới đường bộ,
đường thủy nội địa; cung cấp dịch vụ kỹ thuật kiểm tra, đánh giá, chứng nhận an
toàn kỹ thuật xe cơ giới, giám định tình trạng kỹ thuật phương tiện vận tải cơ
giới. Ngoài ra, các trung tâm này cũng thực hiện thêm công tác quản lý nhà nước
về đăng kiểm xe cơ giới: quản lý các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tư nhân,
giám định tài sản phương tiện giao thông trong tố tụng hình sự, giám định các sự
cố tai nạn giao thông hoặc phối hợp đoàn kiểm tra liên ngành về công tác đảm bảo
an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông...
b. Về đề xuất chủ
trương chuyển ĐVSNCL thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương:
Bộ Giao thông vận tải kiến nghị không
chuyển đổi 13 ĐVSNCL trực thuộc thành công ty cổ phần do hoạt động đăng kiểm hiện
nay đã có sự tham gia mạnh mẽ của khu vực tư nhân, hệ thống
các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hiện nay đang hiệu quả, phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo được vai trò chủ đạo của Nhà nước trong hoạt
động dịch vụ hành chính công và phù hợp với mô hình của nhiều nước trong khu vực
và thông lệ quốc tế[11].
Đồng thời, cần duy trì các ĐVNSCL trong lĩnh vực đăng kiểm để hỗ trợ thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; hỗ trợ Cục Đăng kiểm trong công tác kiểm
tra chuyên ngành thay vì phải thuê các trung tâm tư nhân sẽ rất tốn kém chi
phí.
(ii) Ở cấp địa phương:
- Có 14 trong số 43 địa phương gửi
báo cáo (chiếm 32,50%) đề xuất chuyển đổi ĐVSNCL[12] hoạt động trong ngành, lĩnh vực này thành
CTCP trong giai đoạn 2021-2025.
- Có 21 trong số 43 địa phương gửi
báo cáo (chiếm 48,8%) đề xuất tiếp tục duy trì mô hình ĐVSNCL và không thực hiện
chuyển thành CTCP các đơn vị hoạt động trong ngành, lĩnh vực này với các lý do
như: các ĐVSNCL trong lĩnh vực kiểm định phương tiện giao thông ngoài việc cung
cấp các dịch vụ còn thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành giao
thông vận tải, một số đơn vị ở vùng sâu, vùng xa gặp khó khăn về tài chính,
chưa tự chủ được chi thường xuyên, chưa có trụ sở làm việc, doanh thu thấp,
năng lực cạnh tranh, hiệu quả thấp; một số ĐVSNCL đang trong giai đoạn đầu tư dở
dang dây chuyền kiểm định,...
(iii) Có 1 trong số 43 địa phương gửi báo cáo (chiếm 2,3%) không có kiến nghị cụ thể về kế hoạch
dự kiến trong giai đoạn 2021-2025.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hiện nay, tĩnh vực kiểm định kỹ thuật
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã được các đơn vị
tư nhân tham gia cung cấp nhiều, việc chuyển đổi các ĐVSNCL hoạt động trong
ngành, lĩnh vực này là phù hợp. Tuy nhiên, lĩnh vực đăng kiểm đường thủy do hiệu
quả kinh doanh thấp, phải bù lỗ nên tư nhân chưa tham gia, chủ yếu là do ĐVSNCL
cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, Bộ Giao thông vận tải kiến nghị duy trì một số
ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này nhằm hỗ trợ thực hiện công tác quản
lý nhà nước về đăng kiểm xe cơ giới, quản lý các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tư nhân, giám định tài sản phương tiện giao thông trong tố tụng
hình sự là phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong bối cảnh
điều kiện kinh tế và đời sống nhân dân phát triển cao hơn, số lượng phương tiện
giao thông ngày càng nhiều, số lượng các đơn vị tư nhân hoạt động trong lĩnh vực
kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới tăng lên, đòi hỏi việc quản
lý nhà nước trong lĩnh vực này nhiều hơn, sát sao hơn. Việc
duy trì các ĐVSNCL của Nhà nước sẽ giúp Bộ Giao thông vận tải và các địa phương
có thực tiễn để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
1.4. Đối với các ĐVSNCL hoạt động
trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi
a. Về số lượng
và tình hình hoạt động
- Tại Trung ương, hiện Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đang quản lý các ĐVSNCL trong lĩnh vực này bao gồm: các
viện nghiên cứu thuộc Viện khoa học Nông nghiệp, Lâm nghiệp
và thủy sản, các Trung tâm khảo, kiểm nghiệm và kiểm định thuộc Cục Chăn nuôi,
Cục trồng trọt, các viện/trung tâm nghiên cứu thuộc Học viện
Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp...
Theo Báo cáo của Bộ NNPTNT, các đơn vị
đang hoạt động hiệu quả, đóng góp vào kết quả chung của toàn ngành. Đến nay đã chọn tạo và phát triển 18 giống lúa, sản xuất 212,9 tấn giống lúa
siêu nguyên chủng, chọn lọc được 13 mẫu giống cà phê vối; duy trì, lưu giữ và bảo
tồn hàng chục nghìn mẫu cây trồng và nguồn gen vi sinh vật. Mỗi năm, các đơn vị
thu thập thêm khoảng 1.000 mẫu giống cây trồng tại các vùng có nguy cơ cao như
vùng lòng hề thủy điện Lai Châu, Sơn La; công nhận nhiều giống cây trồng mới,
chất lượng gỗ tốt...; trong chăn nuôi làm chủ được công nghệ chọn tạo giống lợn,
chọn lọc thành công dòng lợn nái...
- Tại các địa phương, hiện có khoảng
54 ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này (danh sách chi tiết tại Phụ lục 5),
trong đó có 03 đơn vị đã chuyển đổi thành CTCP.
Quy mô vốn, tài sản và lao động của
các ĐVSNCL trong lĩnh vực này tương đối cao hơn so với các ngành còn lại. Quy
mô vốn trung bình của các đơn vị khác nhau ở các địa phương, một số địa phương
quy mô các đơn vị tương đối lớn từ 50-100 tỷ đồng/đơn vị, quy mô lao động từ
50-70 lao động[13].
Một số địa phương có quy mô ĐVSNCL nhỏ hơn từ 10-30 tỷ đồng (Hà Giang, Đắk
Nông, Trà Vinh, Bến Tre, Hải Phòng).
Mặc dù quy mô vốn và tài sản lớn hơn tương đối so với các ngành khác, phần lớn
các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật
nuôi đều chưa tự chủ được chi thường xuyên.
b. Về đề xuất chủ
trương chuyển ĐVSNCL thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiến nghị không thực hiện chuyển thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động
trong ngành, lĩnh vực này do: (1) Trong lĩnh vực nghiên cứu, chọn tạo, lưu giữ
giống gốc có nhiều nội dung thuộc bí mật nhà nước. Hoạt động nghiên cứu, chọn tạo
và lưu giữ giống cây trồng vật nuôi đòi hỏi đầu tư lớn về nguồn nhân lực và cơ
số vật chất, cần thời gian dài để chọn tạo, khảo nghiệm trước kM đưa vào sản xuất.
(2) Bên cạnh hoạt động về lưu giữ giống cây trồng vật nuôi, các ĐVSNCL trong
ngành còn có những nhiệm vụ khác như: nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, tiếp
nhận chuyển giao công nghệ, trong đó có cả nghiên cứu cơ bản theo nhiệm vụ
chính trị mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao...
(ii) Tại cấp địa phương:
- Có 6 trong số 30 địa phương gửi báo
cáo (chiếm 20%) đề xuất chuyển đổi 08 ĐVSNCL[14] thành CTCP trong giai đoạn 2021-2025.
- Có 19 trong số 30 địa phương gửi
báo cáo (chiếm 63,3%) đề xuất tiếp tục duy trì mô hình ĐVSNCL, không thực hiện
chuyển thành công ty cổ phần đối với 34 đơn vị hoạt động trong ngành, lĩnh
vực này do: (i) Các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này phải
đảm nhận một số chức năng phục vụ quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn như: bảo tồn, lưu giữ, nhân giống các loại giống cây trồng vật nuôi
trong nông, lâm nghiệp, thủy sản; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và chuyển
giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho các hộ nông dân, phát triển sản xuất,
xóa đói giảm nghèo; (ii) Phần lớn các ĐVSNCL trong lĩnh vực này chưa có khả
năng tự chủ hoạt động chi thường xuyên.
- Có 1 trong số 30 địa phương gửi báo
cáo (chiếm 3,3%) không có kiến nghị cụ thể về kế hoạch dự kiến trong giai đoạn
2021-2025.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc
cây trồng, vật nuôi hiện nay tư nhân cũng chưa tham gia nhiều do phải đầu tư lớn,
hiệu quả kinh doanh chưa cao, mang tính chất rủi ro lớn. Do vậy, việc duy trì
các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng,
vật nuôi, chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP là cần thiết, phù hợp với tình
hình thực tiễn. Ngoài ra, nhiều ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này còn thực hiện
công tác nghiên cứu.... Do vậy, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND các tỉnh rà soát lại hệ thống các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực
này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cung cấp được dịch vụ, sản phẩm ra thị
trường; từng bước tự chủ được kinh phí chi thường xuyên.
2. Kết luận và kiến
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL có nêu rõ mục
tiêu cụ thể của giai đoạn đến năm 2021: “Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học)”.
Do vậy, việc xây dựng điều kiện, trong đó có điều kiện ngành,
lĩnh vực hoạt động của ĐVSNCL có thể chuyển thành CTCP đóng vai trò rất quan trọng;
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trên nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo quan điểm chỉ
đạo “Nhà nước chăm lo, bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết
yếu, nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cho mọi tầng
lớp nhân dân trên cơ sở giữ vững, phát huy tốt
hơn nữa vai trò chủ đạo, vị trí then chốt, bản chất
tốt đẹp, ưu việt, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận của các đơn vị sự nghiệp
công lập” cũng như mục tiêu tổng quát “giữ vai trò
chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp
công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết
yếu có chất lượng ngày càng cao” của ĐVSNCL như tinh
thần của Nghị quyết số 19-NQ/TW. Các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm
định kỹ thuật và sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi đóng vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến vấn đề dân sinh. Việc chuyển đổi
các ĐVSNCL hoạt động trong các ngành, lĩnh vực này thành CTCP còn có sự chưa thống
nhất giữa các địa phương, giữa địa
phương và Bộ quản lý chuyên ngành.
Từ tình hình hoạt động của các ĐVSNCL
trong 04 ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật và sản xuất, lưu giữ giống gốc cây
trồng, vật nuôi...cũng như kiến nghị của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ:
1. Thực hiện chuyển đổi các ĐVSNCL
thành CTCP đối với các đơn vị hoạt động trong các ngành
lĩnh vực: kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định xây
dựng, kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy
hoạt động tại các địa phương và đáp ứng được các tiêu chí tại Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ
về chuyển ĐVSNCL thành CTCP.
2. Chưa thực hiện chuyển đổi thành
CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành sản xuất, lưu giữ giống gốc cây
trồng, vật nuôi.
3. Cho kiến chỉ đạo
đối với việc chuyển đổi các ĐVSNCL hoạt động trong các
ngành lĩnh vực: kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định xây dựng,
kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy
thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ
Giao thông vận tải) do các Bộ này chưa có ý kiến thống nhất
về việc chuyển thành công ty cổ phần đối với các ĐVSNCL thuộc Bộ.
4. Chỉ đạo các Bộ quản lý ngành phối
hợp với các địa phương để xây dựng quy hoạch của ngành, gồm các các đơn vị cung
cấp dịch vụ hiện nay (bao gồm cả ĐVSNCL và đơn vị do tư nhân thành lập), định
hướng phát triển của các đơn vị đến năm 2025, mật độ các đơn vị cung cấp dịch vụ
trong từng địa phương, từng vùng để đảm bảo khả năng tiếp cận và chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công cho mọi tầng lớp nhân dân.
Kính trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ: Tài chính, NN&PTNT, LĐTBXH, GTVT, XD;
- Lưu: VT, PTDN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
PHỤ LỤC 2.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG
NGÀNH, LĨNH VỰC KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định, kỹ thuật an toàn lao động: 6 đơn vị
STT
|
Tên
đơn vị chủ quản
|
Tên
đơn vị
|
Đã
được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021
|
Đề
xuất kế hoạch sắp xếp giai đoạn 2021-2025
|
Lý
do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương
|
Ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Đã
hoàn thành CPH
|
Đang
triển khai
|
Chưa
thực hiện
|
Chuyển
thành CTCP
|
Chưa
chuyển thành CTCP
|
1
|
Bộ LĐTBXH
|
Trung tâm kiểm định kỹ thuật an
toàn Khu vực 1
|
|
|
|
|
X
|
Tại Công văn số 3733/LĐTBXH- KHTC
ngày 25/10/2021, Bộ LĐTBXH cho rằng các ĐVSNCL thường phải có trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ tại những vùng
khó khăn, vùng sâu, vùng xa những nơi thường không đem lại
mức lợi nhuận đủ thu hồi: các đơn vị
tư nhân tham gia. Bên cạnh đó, các ĐVSNCL trong lĩnh vực này còn hỗ trợ các
cơ quan chuyên ngành thực hiện các chương trình thí điểm, hoạt động thử nghiệm
về Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; hỗ trợ thí điểm phòng
chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động...
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong
ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
|
2
|
Bộ LĐTBXH
|
Trung tâm kiểm
định kỹ thuật an toàn Khu vực 2
|
|
|
|
|
X
|
3
|
Bộ LĐTBXH
|
Trung tâm kiểm định kỹ thuật an
toàn Khu vực 3
|
|
|
|
|
X
|
4
|
Hà Nội
|
Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn Hà Nội
|
|
|
|
|
|
không có đề xuất
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thống nhất đề xuất của địa phương, chưa thực hiện chuyển đổi
thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động
|
5
|
Hải Phòng
|
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an
toàn Hải Phòng
|
|
|
|
X
|
|
Đơn vị đủ điều kiện chuyển đổi
|
6
|
TP Hồ Chí Minh
|
Viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động
|
|
|
|
|
X
|
Viện thực hiện
nhiễu lĩnh vực như huấn luyện an toàn lao động, đào tạo nghề, hợp tác quốc tế,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Nếu chuyển thành CTCP sẽ bất lợi
cho Viện trong quá trình triển khai nghiệp vụ.
|
PHỤ LỤC 3.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH, LĨNH VỰC KIỂM
ĐỊNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định xây dựng: 45 đơn vị
STT
|
Tên
đơn vị chủ quản
|
Tên
đơn vị
|
Đã
được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021
|
Đề
xuất kế hoạch sắp xếp giai đoạn 2021-2025
|
Lý
do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương
|
Ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Đã
hoàn thành CPH
|
Đang
triển khai
|
Chưa
thực hiện
|
Chuyển
thành CTCP
|
Chưa
chuyển thành CTCP
|
1
|
An Giang
|
Trung tâm Tư vấn và Kiểm định Xây dựng
An Giang
|
|
|
|
X
|
|
Đủ điều kiện
chuyển đổi
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương
|
2
|
Bắc Giang
|
Trung tâm kiểm định chất lượng công
trình xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Chưa thực hiện chuyển đổi do không
đáp ứng Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
3
|
Bắc Kạn
|
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định
xây dựng tỉnh Bắc Kạn
|
|
X
|
|
|
|
Chưa hoàn thành do không xác định
được giá trị còn lại (đã được phê duyệt chuyển thành
CTCP tại Quyết định số 586/TTg-ĐMDN ngày 8/5/2018).
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương
|
4
|
Bến Tre
|
Trung tâm tư vấn và kiểm định xây dựng
Bến Tre
|
|
|
|
|
X
|
Đơn vị chưa có trụ sở, doanh thu thấp,
năng lực cạnh tranh thấp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
5
|
Bình Định
|
Trung tâm quy hoạch và kiểm định
xây dựng Bình Định
|
|
|
|
X
|
|
Đáp ứng K1, K2 Điều
4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP, đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 1129/TTg-ĐMDN ngày 31/8/2018.
|
Bộ xế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
6
|
Bình Thuận
|
Trung tâm kiểm
định xây dựng tỉnh Bình Thuận
|
|
|
|
X
|
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên, đáp ứng
K1, K2 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
7
|
Cà Mau
|
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định
xây dựng
|
|
|
|
X
|
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương
|
8
|
Cần Thơ
|
Trung tâm giám định chất lượng xây
dựng
|
|
|
|
|
X
|
Sáp nhập với Ban
Quản lý và phát triển khu đô thị mới thành Trung tâm quản
lý nhà ở và chất lượng công trình xây dựng, không còn phù hợp để cổ phần hóa.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều
4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
9
|
Đắk Lắk
|
Trung tâm kiểm định xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Đã tự chủ một phần chi thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
10
|
Điện Biên
|
Trung tâm Kiểm
định chất lượng xây dựng
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
11
|
Đồng Nai
|
Trung tâm Tư vấn Quy hoạch và Kiểm
định
|
|
|
|
|
X
|
Đơn vị vẫn thực hiện một số nhiệm vụ
nhà nước giao như tư vấn quy hoạch, thí nghiệm.... (có
thể tách chức năng này ra để chuyển đổi thành CTCP)
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị
UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều
4 Nghị định 150/2020/ND-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
12
|
Đồng Tháp
|
Trung tâm Giám định chất lượng xây
dựng
|
|
|
|
|
X
|
Đơn vị là tổ
chức duy nhất trên địa bàn thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng, góp phần cho ngành tư pháp thực hiện công tác xét xử.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
13
|
Gia Lai
|
Trung tâm giám
định chất lượng xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ
tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021 - 2025
|
14
|
Hà Giang
|
Trung tâm kiểm định chất lượng công
trình xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Quy mô nhỏ, mới ổn định sản xuất
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
15
|
Hà Tĩnh
|
Trung tâm kiểm định chất lượng công
trình xây dựng
|
|
|
|
X
|
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương
|
16
|
Hải Dương
|
Trung tâm giám định chất lượng xây dựng
|
|
|
|
X
|
|
Đề xuất khi chuyển đổi Nhà nước
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
17
|
Hải Phòng
|
Trung tâm Tư vấn thiết kế xây dựng
và Kiểm định chất lượng xây dựng công trình
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
18
|
Hà Nam
|
Trung tâm Giám sát chất lượng xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Đã tự đảm bảo chi thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại
Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
19
|
Kiên Giang
|
Trung tâm Kiểm định và Dịch vụ xây
dựng
|
|
|
|
|
X
|
Còn thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ quản lý nhà nước; đồng thời, thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước về sắp xếp theo hướng tinh gọn, giảm tối đa các tổ chức
trung gian.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/ND CP thì thực hiện chuyển đổi
|
20
|
Lai Châu
|
Trung tâm giám định chất lượng xây
dựng
|
|
|
|
|
X
|
Đơn vị chưa tự đảm bảo kinh phí chi
thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
21
|
Lâm Đồng
|
Trung tâm kiểm định và tư vấn xây dựng
Lâm Đồng
|
|
|
|
X
|
|
Đã được phê duyệt chuyển đổi thành
CTCP tại Quyết định số 765/TTg-ĐMDN ngày 15/6/2018
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
22
|
Lạng Sơn
|
Trung tâm kiểm định chất lượng công
trình xây dựng
|
|
|
|
X
|
|
Đề xuất chuyển đổi thành CTCP sau
khi sáp nhập vào Trung tâm quy hoạch xây dựng. Đã được phê duyệt chuyển đổi
thành CTCP tại Quyết định số 17/TTg-ĐMDN ngày 7/1/2019.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
23
|
Lào Cai
|
Trung tâm giám định chất lượng xây
dựng Lào Cai
|
|
|
|
|
X
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển và được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp. Tuy nhiên,
Trung tâm là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
tỉnh Lào Cai trong lĩnh vực quản lý chất lượng xây dựng công trình, đào tạo
cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cho ngành xây dựng.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
24
|
Long An
|
Trung tâm kiểm định chất lượng công
trình giao thông
|
|
|
|
X
|
|
Đã được phê duyệt chuyển đổi thành
CTCP tại Quyết định số 1046/TTg-ĐMDN ngày 14/8/2018
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
25
|
Nam Định
|
Trung tâm Giám định chất lượng công
trình xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Mới tự chủ một phần chi thường
xuyên, máy móc thiết bị nhà nước đầu tư đã hết khấu hao. Trên địa bàn tỉnh
Nam định có 01 tổ chức thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực xây dựng, nếu
chuyển thành CTCP thì không có đơn vị để giao nhiệm vụ giám định sự cố công trình xây dựng,
không có đơn vị chuyên môn thực hiện thanh tra.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh
rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
26
|
Nghệ An
|
Trung tâm Kiểm định xây dựng Nghệ
An
|
|
|
|
|
X
|
Là đơn vị duy nhất trên địa bàn có
đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về
quản lý công trình xây dựng. Nếu chuyển đổi thành CTCP sẽ ảnh hưởng các chức
năng về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
27
|
Ninh Bình
|
Trung tâm giám định chất lượng xây
dựng Ninh Bình
|
|
|
|
|
X
|
Trung tâm mới tự chủ một phần ch...
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
28
|
Ninh Thuận
|
Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất
lượng xây dựng
|
|
|
|
|
|
Chưa xây dựng được phương án sử dụng
đất
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ
tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021- 2025
|
29
|
Quảng Ngãi
|
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất
lượng công trình xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Đã được phê duyệt chuyển đổi thành
CTCP tại Quyết định số 561/TTg-ĐMDN ngày 27/4/2018
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
30
|
Quảng Ninh
|
Trung tâm tư vần và kiểm định chất
lượng công trình xây dựng nông nghiệp
|
X
|
|
|
|
|
Chưa thực hiện bàn giao khi chuyển thành CTCP
|
|
31
|
Quảng Trị
|
Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
32
|
Quảng Nam
|
Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng Quảng Nam
|
|
|
|
|
X
|
Tham mưu, giúp việc cho Sở Xây dựng
thực hiện tham gia quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực của ngành xây dựng.
Hiện nay, Trung tâm đang xây dựng phương án tự chủ.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị
UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện
tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
33
|
Phú Thọ
|
Trung tâm Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng
|
|
|
|
X
|
|
Không có tài sản, chủ yếu là nợ phải
thu.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
34
|
Sóc Trăng
|
Trung tâm kiểm định chất lượng xây
dựng
|
|
|
|
X
|
|
Chưa thực hiện phương án sắp xếp, xử
lý nhà, đất; chưa xử lý đối chiếu các khoản phải thu, phải
trả. Ngoài ra, đơn vị đang thực hiện một số công tác quản lý nhà nước như
tham mưu cho Sở Xây dựng đối với chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh, thực
hiện giám định tư pháp xây dựng.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
35
|
Vĩnh Long
|
Trung tâm giám
định xây dựng chất lượng
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự chủ chi thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
36
|
Trà Vinh
|
Trung tâm giám định chất lượng xây
dựng
|
|
|
|
|
X
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều
4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
37
|
Thái nguyên
|
Trung tâm kiểm định chất lượng và
tư vấn xây dựng giao thông Thái nguyên
|
|
|
|
|
X
|
Đã được phê duyệt chuyển thành CTCP
tại Quyết định số 357/TTg-ĐMDN ngày 19/3/2018. Tuy nhiên, hiện nay trụ sở đơn
vị vẫn đi mượn.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị; UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
38
|
Thái nguyên
|
Trung tâm kiểm định chất lượng xây
dựng Thái nguyên
|
|
|
|
|
X
|
Đã được phê duyệt chuyển thành CTCP
tại Quyết định số 357/TTg-ĐMDN ngày 19/3/2018. Để đảm bảo
tổ chức, duy trì chất lượng dịch vụ, UBND tỉnh đề nghị duy trì là ĐVSNCL.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
39
|
Thanh Hóa
|
Trung tâm Kiểm
định chất lượng xây dựng Thanh Hóa
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
40
|
Tiền Giang
|
Trung tâm Kiến trúc-Quy hoạch và Tư vấn xây dựng Tiền Giang
|
|
|
|
|
X
|
Năng lực còn hạn
chế, nguồn thu sự nghiệp chưa cao.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu 1 đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
41
|
Thái Bình
|
Trung tâm kiểm định chất lượng xây
dựng Thái Bình
|
|
|
|
|
X
|
Thường xuyên được giao các nhiệm vụ
chính trị, cấp bách, đặc thù, chuyên
ngành, nếu chuyển đổi thành CTCP sẽ rất khó khăn cho việc lãnh đạo.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
42
|
TP Hồ Chí Minh
|
Trung tâm Quản lý nhà và Giám định
xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Chưa đảm bảo chi thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
43
|
Thừa Thiên Huế
|
Trung tâm giám định chất lượng xây
dựng
|
|
|
|
|
X
|
Trung tâm đáp ứng điều kiện khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP nhưng
chưa được bố trí đất và trụ sở làm việc, chưa có phương án sắp xếp xử lý nhà, đất. Sau năm 2025 UBND tỉnh sẽ rà soát lại.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
44
|
Tây Ninh
|
Trung tâm quy hoạch và giám định chất
lượng xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
Ngoài lĩnh vực kiểm định xây dựng,
các hoạt động khác của Trung tâm không thuộc danh mục chuyển đổi thành CTCP.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
45
|
Vĩnh Phúc
|
Trung tâm Giám
định chất lượng xây dựng Vĩnh Phúc
|
|
|
|
|
X
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên, tuy
nhiên Trung tâm còn hỗ trợ các hoạt động quản lý nhà nước, công tác kiểm định
xây dựng.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực
hiện chuyển đổi
|
PHỤ LỤC 4.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH, LĨNH VỰC KIỂM
ĐỊNH KỸ THUẬT PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI, PHƯƠNG TIỆN THỦY
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động
trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương
tiện thủy: 65 đơn vị
STT
|
Tên
đơn vị chủ quản
|
Tên
đơn vị
|
Đã
được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021
|
Đề
xuất KH sắp xếp giai đoạn 2021-2025
|
Lý
do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương
|
Ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Đã
hoàn thành CPH
|
Đang
triển khai
|
Chưa
thực hiện
|
Chuyển
thành CTCP
|
Chưa
chuyển thành CTCP
|
I. Trung ương
|
1
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 37-03D
|
X
|
|
|
|
|
(1) Các ĐVSNCL thuộc Bộ đảm bảo cho
việc cung cấp dịch vụ thường xuyên, khi các đơn vị kiểm định tư nhân đình công, không đáp ứng các quy định về giá, phí, chất lượng kiểm định;
(2) ĐVNSCL trong lĩnh vực đăng kiểm hỗ trợ các thực hiện
các nhiệm vụ công ích khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước như
tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, giám định tai nạn giao thông; (3) Hoạt
động của các ĐVSNCL trong lĩnh vực này góp phần định hướng, điều phối hoạt động cả hệ thống, mạng lưới các trung tâm đăng kiểm toàn quốc,
góp phần thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thử nghiệm hệ
thống trang thiết bị kiểm định, quy trình kiểm định... đào tạo nguồn nhân lực
cho các đơn vị kiểm định trên cả nước.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Bộ
Giao thông vận tải rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều
4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
2
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 81-03D
|
X
|
|
|
|
|
3
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 15-01V
|
|
|
|
|
X
|
4
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 19-01V
|
|
|
|
|
X
|
5
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 29-01V
|
|
|
|
|
X
|
6
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 29-02V
|
|
|
|
|
X
|
7
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 29-03V
|
|
|
|
|
X
|
8
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 29-04V
|
|
|
|
|
X
|
9
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 29-05V
|
|
|
|
|
X
|
10
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 29-06V
|
|
|
|
|
X
|
11
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 50-03V
|
|
|
|
|
X
|
12
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 50-04V
|
|
|
|
|
X
|
13
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 50-05V
|
|
|
|
|
X
|
14
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 50-06V
|
|
|
|
|
X
|
15
|
Bộ GTVT
|
Trung tâm ĐK XCG số 50-07V
|
|
|
|
|
X
|
II. Địa phương
|
16
|
An Giang
|
Trung tâm đăng kiểm thủy bộ tỉnh
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
17
|
Bắc Giang
|
Trung tâm KĐ KTPT
thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang
|
|
|
|
|
X
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
18
|
Bắc Kạn
|
Trung tâm Đăng
kiểm phương tiện giao thông vận tải Bắc Kạn
|
X
|
|
|
|
|
Quá trình chuyển đổi thành CTCP thuận lợi, cung cấp dịch vụ tốt tuy nhiên doanh thu không ổn định
|
|
19
|
Bến Tre
|
Trung tâm đăng kiểm, đào tạo, sát hạch,
kiểm định và tư vấn công trình giao thông tỉnh Bến Tre
|
X
|
|
|
|
|
Hoạt động chưa hiệu quả do phải cạnh
tranh và ngày càng khó khăn; đơn vị không có tài chính đầu
tư cơ sở vật chất. Nhà nước hiện nắm 53.57% vốn điều lệ.
|
|
20
|
Bến Tre
|
Trung tâm đăng kiểm tàu cá
|
|
|
|
|
X
|
Đơn vị chưa có
trụ sở, doanh thu thấp, năng lực cạnh tranh, hiệu quả thấp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị
UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều
4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
21
|
Bình Dương
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Bình Dương
|
|
|
|
X
|
|
Thực hiện theo lộ trình cơ quan
chức năng phê duyệt, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến
2021-2025
|
22
|
Bình Định
|
Trung tâm đăng kiểm thủy bộ Bình Định
|
|
|
|
X
|
|
Đáp ứng K1, K2 Điều
4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP, đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại
Quyết định số 1129/TTg-ĐMDN ngày 31/8/2018
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
23
|
Bình Thuận
|
Trung tâm đăng kiểm tỉnh Bình Thuận
|
|
|
|
|
X
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ
tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025
|
24
|
Bình Thuận
|
Trung tâm đăng kiểm tàu cá tỉnh
Bình Thuận
|
|
|
|
|
X
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên
|
Đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị
định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
25
|
Cà Mau
|
Trung tâm đăng kiểm phương tiện thủy
nội địa Cà Mau
|
|
|
|
|
X
|
Không tự chủ được chi thường xuyên.
Do mới sắp xếp nên còn khó khăn, khả năng không tự chủ trong thời gian tới.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
26
|
Cần Thơ
|
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương
tiện thiết bị giao thông thủy bộ
|
|
|
|
|
X
|
UBND TP Cần Thơ thấy cần thiết phải
có đơn vị Trung tâm kiểm định xe cơ giới trực thuộc Nhà nước để giúp Sở Giao
thông vận tải tham mưu về lĩnh vực chuyên ngành thực hiện
việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương
tiện giao thông đường bộ.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
27
|
Đà Nẵng
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của
địa phương
|
28
|
Điện Biên
|
Trung tâm kiểm định kỹ thuật phương
tiện, thiết bị giao thông cơ giới
|
|
|
|
X
|
|
Trung tâm đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển thành CTCP theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ
tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025
|
29
|
Đồng Nai
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
30
|
Đồng Tháp
|
Trung tâm Đăng kiểm phương tiện xe
cơ giới thủy bộ
|
|
|
|
|
|
Địa phương cần có 01 trung tâm đăng
kiểm là ĐVSNCL để tham gia các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước như tham
gia liên ngành, kiểm tra kỹ thuật xe tham gia giao thông, giám định xe tai nạn.
Doanh thu chỉ vượt ngưỡng thu - chi một chút
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
31
|
Hà Giang
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang
|
|
|
|
|
X
|
Do quy mô nguồn vốn và lao động rất nhỏ, gặp nhiều khó khăn do Covid -19.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
32
|
Hà Nội
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ
tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025
|
33
|
Hải Dương
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Hải
Dương
|
X
|
|
|
|
|
Khó khăn: Phải
cạnh tranh gay gắt.
Thuận lợi: dễ dàng huy động nguồn lực
sau khi chuyển đổi thành CTCP. Hiện nay Nhà nước nắm giữ 49% vốn điều lệ
|
|
34
|
Hải Phòng
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Hải
Phòng
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
35
|
Hà Nam
|
Trung tâm Đăng kiểm giao thông vận tải
Hà Nam
|
|
|
|
|
X
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên. Tuy
nhiên chất lượng kiểm định liên quan đến an toàn giao thông đường bộ và đường
thủy nội địa, nếu chuyển sang mô hình CTCP không phát huy được hiệu quả mô
hình và đảm bảo vai trò quản lý nhà nước.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
36
|
Hậu Giang
|
CTCP Đăng kiểm Hậu giang
|
X
|
|
|
|
|
Hiện nay, Nhà nước nắm giữ 43,51% vốn
điều lệ
|
Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục theo
dõi, báo cáo thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động theo mô hình CTCP.
|
37
|
Hòa Bình
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
|
X
|
Cơ quan chủ quản cho rằng đơn vị
không đủ điều kiện chuyển đổi
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
38
|
Khánh Hòa
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
|
X
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
39
|
Kiên Giang
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
40
|
Kiên Giang
|
Trung tâm đăng kiểm tàu cá
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
41
|
Kon Tum
|
Trung tâm Đăng kiểm 82.01.S
|
|
|
|
X
|
|
Cơ quan chủ quản đề xuất khi chuyển
đổi thành CTCP, Nhà nước nắm giữ 36% vốn điều lệ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP.
|
42
|
Lai Châu
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
|
X
|
Cơ quan chủ quản cho rằng đơn vị
chưa đủ điều kiện, chưa có phương án sắp xếp nhà đất
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
43
|
Lâm Đồng
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Lâm
Đồng
|
|
|
|
|
X
|
Đơn vị đang đầu tư cơ sở, phải đảm
bảo chất lượng dịch vụ. Đơn vị đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết
định số 765/TTg-ĐMDN ngày 15/6/2018
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
44
|
Long An
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
X
|
|
Đơn vị đã được phê duyệt tại
1046/TTg-ĐMDN ngày 14/8/2018, cơ quan chủ quản đề xuất Nhà nước nắm giữ trên
35% -50% vốn điều lệ.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP.
|
45
|
Nam Định
|
Trung tâm Đăng kiểm giao thông
|
|
|
|
|
X
|
Là lĩnh vực cung cấp dịch vụ công
có tính chất đặc trưng kỹ thuật riêng, chất lượng kiểm định liên quan đến an
toàn giao thông. Ngoài ra, đơn vị không tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên năm gần nhất nên không đủ đảm bảo điều kiện chuyển đổi.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
46
|
Nghệ An
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Nghệ
An
|
|
|
|
|
X
|
Việc duy trì ĐVSNCL
đối với Trung tâm nhằm đảm bảo vai trò chủ đạc của Nhà nước đối với lĩnh vực
hiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới; làm đối trọng với các đơn vị tư nhân để hạn chế tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh, phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo yêu cầu.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều
kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện
chuyển đổi
|
47
|
Ninh Bình
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Ninh
Bình 3501S
|
X
|
|
|
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh theo dõi, nắm bắt khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ.
|
48
|
Ninh Thuận
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới đường
bộ
|
|
|
|
|
X
|
Đã có Quyết định phê duyệt giá trị
Trung tâm Đăng kiểm (Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 02/3/2020); tuy nhiên chưa
đảm bảo nguyên tắc việc bán cổ phần lần đầu trong vòng 12 tháng tính từ thời
điểm xác định giá trị ĐVSNCL.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị
Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ
thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025
|
49
|
Quảng Bình
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Quảng Bình
|
|
X
|
|
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ
tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025
|
50
|
Quảng Ngãi
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
|
X
|
Đơn vị đã được phê duyệt chuyển
thành CTCP tại Quyết định số 561/TTg-ĐMDN ngày 27/4/2018.
Tuy nhiên, đơn vị giúp Sở Giao
thông vận tải thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định
các doanh nghiệp trên địa bàn, giúp đảm bảo vai trò kiểm tra, giám sát chất
lượng phương tiện khi có sự cạnh tranh không lành mạnh.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
51
|
Quảng Trị
|
Trung tâm Đăng kiểm phương tiện cơ
giới thủy bộ Quảng Trị
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
52
|
Quảng Nam
|
Công ty cổ phần Đăng kiểm Quảng Nam
|
X
|
|
|
|
|
Hiện nay, Nhà nước nắm giữ 30,4% vốn
điều lệ; kết quả kinh doanh hàng năm thấp, nguồn vốn đầu tư không đạt hiệu quả
cao, đề nghị thoái hết phần vốn nhà nước.
|
|
53
|
Quảng Nam
|
Trung tâm Đăng kiểm tàu các và Quản
lý Cảng cá Quảng Nam
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo toàn bộ chi thường
xuyên, nguồn thu còn rất thấp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
54
|
Sơn La
|
Trung tâm đăng
kiểm cơ giới thủy bộ Sơn La
|
X
|
|
|
|
|
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ không
quy định bắt buộc về tỷ lệ vốn nhà nước cần nắm giữ, tùy theo tình hình thực
tế của địa phương
|
|
55
|
TP Hồ Chí Minh
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 50 01S
|
|
|
|
|
X
|
Nguồn thu không lớn, không chủ động
được mặt bằng nhà xưởng để hoạt động lâu dài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghỊ UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tạ; Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
56
|
TP Hồ Chí Minh
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 50 02S
|
|
|
|
|
X
|
Nguồn thu không lớn, không chủ động
được mặt bằng nhà xưởng để hoạt động lâu dài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/ND-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
57
|
TP Hồ Chí
Minh
|
Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới 50 01S
|
|
|
|
|
X
|
Nguồn thu không lớn, không chủ động được mặt bằng nhà xưởng để hoạt động lâu dài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện ụ Điều
4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
58
|
Tuyên Quang
|
Trung tâm đăng kiểm giao thông vận
tải
|
|
|
|
X
|
|
Nhà nước nắm
giữ 36%
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP.
|
59
|
Thái nguyên
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái
nguyên
|
|
|
|
X
|
|
Đơn vị đã được phê duyệt chuyển
thành CTCP tại Quyết định số 357/TTg-ĐMDN ngày 19/3/2018, đề xuất Nhà nước nắm
giữ 36%-50% sau chuyển đổi
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
60
|
Thái Bình
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái
Bình
|
X
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Thanh Hóa
|
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
Thanh Hóa
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương
|
62
|
Thanh Hóa
|
Trung tâm đăng kiểm tàu cá Thanh
Hóa
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với
kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP.
|
63
|
Tiền Giang
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
|
X
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
64
|
Vĩnh Phúc
|
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
|
X
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
65
|
Thừa Thiên Huế
|
Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới
|
|
|
|
|
X
|
Để trung tâm có điều kiện thực hiện
tốt việc di dời, giải phóng mặt bằng tại khu đất mới, tiến hành huy động vốn
để đầu tư xây dựng cơ sở kiểm định mới.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND
tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định
150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
PHỤ LỤC 5.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG
NGÀNH, LĨNH VỰC SẢN XUẤT, LƯU TRỮ GIỐNG GỐC CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI.
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động trong
ngành, lĩnh vực sản xuất,
lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi: 54 đơn vị
STT
|
Tên
đơn vị chủ quản
|
Tên
đơn vị
|
Đã
được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021
|
Đề
xuất kế hoạch sắp xếp giai đoạn 2021-2025
|
Lý
do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương
|
Ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
Đã
hoàn thành CPH
|
Đang
triển khai
|
Chưa
thực hiện
|
Chuyển
thành CTCP
|
Chưa
chuyển thành CTCP
|
|
|
1
|
An Giang
|
Trung tâm Giống Thủy sản
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi
thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu
trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi
|
2
|
Bắc Giang
|
Trung tâm Giống thủy sản cấp 1
|
|
|
|
X
|
|
|
3
|
Bắc Giang
|
Trung tâm Giống nấm Bắc Giang
|
|
|
|
|
X
|
Không đáp ứng Điều
4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP
|
4
|
Bắc Kạn
|
Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi
Bắc Kạn
|
|
|
|
|
|
Năm 2017 đã sáp nhập vào TT Khuyến
nông Bắc Kạn
|
5
|
Bình Định
|
Trung tâm giống cây trồng Bình Định
|
|
|
|
|
X
|
Đã được phê duyệt chuyển thành CTCP
tại Quyết định số 1129/TTg-ĐMDN ngày 31/8/2018
|
6
|
Bình Thuận
|
Trung tâm giống nông nghiệp tỉnh
Bình Thuận
|
|
|
|
|
|
Tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên
|
7
|
Cà Mau
|
Trung tâm Giống nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
Hiện nay, không tự chủ được chi thường
xuyên (do dịch tả lợn), khi nào tự chủ được thì chuyển đổi
thành CTCP, Nhà nước nắm 36% vốn điều lệ
|
8
|
Cần Thơ
|
Trung tâm Khuyến nông
|
|
|
|
|
|
Sáp nhập 03 đơn vị thành lập TT Dịch vụ nông nghiệp, chưa tự chủ được
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi
thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoại động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu
trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi
|
9
|
Cần Thơ
|
Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Cần Thơ
|
Trung tâm Giống thủy sản cấp 1
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Đắk Lắk
|
Trung tâm Khuyến nông, Giống Cây trồng,
vật nuôi và Thủy sản
|
|
|
|
|
X
|
Từng bước tự chủ tài chính, không nên chuyển đổi ảnh hưởng tới việc duy trì
mục tiêu trong khuyến nông
|
12
|
Đắk Nông
|
Trung tâm Giống thủy sản
|
|
|
|
|
X
|
Hiện nay, chỉ đảm bảo 1 phần chi
thường xuyên.
|
13
|
Đồng Tháp
|
Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao
|
|
|
|
|
|
Hiện nay, trung tâm tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên. Thực hiện nhiều nhiệm vụ như khảo sát giống mới,
nghiên cứu, thử nghiệm nên chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP.
|
14
|
Hà Giang
|
Trung tâm Giống cây trồng và vật
nuôi Phố Bảng
|
|
|
|
|
X
|
|
15
|
Hà Giang
|
Trung tâm Thủy sản
|
|
|
|
|
|
Đề xuất giải
thể
|
16
|
Hà Giang
|
Trung tâm Khoa học Kỹ thuật giống
cây trồng Đạo đức
|
|
|
|
|
|
Đề xuất giải thể
|
17
|
Hà Tĩnh
|
TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật
nuôi huyện Kỳ Anh
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
18
|
Hà Tĩnh
|
TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi TX Kỳ Anh
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
19
|
Hà Tĩnh
|
TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật
nuôi huyện Cẩm Xuyên
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
20
|
Hà Tĩnh
|
TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật
nuôi Thành phố Hà Tĩnh
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất,
lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi
|
21
|
Hà Tĩnh
|
TT ứng dụng KHKT và BY cây trồng vật
nuôi huyện Thạch Hà
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
22
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Can Lộc,
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
23
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Đức Thọ
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo
chi thường xuyên
|
24
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Nghi Xuân
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
25
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Hương Sơn
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
26
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Hương Khê
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
27
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi TX Hồng Lĩnh
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
28
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Vũ Quang
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
29
|
Hà Tĩnh
|
TT Ứng dụng
KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Lộc Hà
|
|
|
|
|
X
|
Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên
|
30
|
Hải Dương
|
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học
|
|
|
|
|
X
|
phục vụ phát triển nông nghiệp
|
31
|
Hải Phòng
|
Trung tâm Giống và Phát triển nông
nghiệp công nghệ cao
|
|
|
|
|
X
|
|
32
|
Hậu Giang
|
CTCP Nông nghiệp công nghệ cao Hậu
Giang
|
X
|
|
|
|
|
Nhà nước hiện nắm 49.69% vốn điều lệ
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các
ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng,
vật nuôi
|
33
|
Khánh Hòa
|
Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao
|
|
|
|
X
|
|
|
34
|
Kiên Giang
|
Trung tâm Giống nông lâm ngư
nghiệp
|
|
|
|
X
|
|
|
35
|
Lào Cai
|
Trung tâm Giống nông nghiệp tỉnh
Lào Cai
|
|
|
|
|
X
|
Đã được phê duyệt chuyển đổi thành
CTCP tại Quyết định số 22/TTg-ĐMDN ngày 4/1/2018
|
36
|
Nam Định
|
Trung tâm Giống gia súc, gia cầm
|
|
|
|
|
X
|
|
37
|
Nam Định
|
Trung tâm giống cây trồng
|
|
|
|
|
X
|
|
38
|
Nghệ An
|
Trung tâm Giống cây trồng Nghệ An
|
|
|
|
|
X
|
|
39
|
Nghệ An
|
Trung tâm Giống Chăn nuôi Nghệ An
|
|
|
|
|
X
|
|
40
|
Nghệ An
|
Trung tâm Giống Thủy sản Nghệ An
|
|
|
|
|
X
|
|
41
|
Ninh Bình
|
Trung tâm nông nghiệp CNC và Xúc tiến
thương mại
|
|
|
|
|
X
|
|
42
|
Quảng Trị
|
Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi
Quảng Trị
|
|
|
|
X
|
|
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL
hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản j xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật
nuôi
|
43
|
Quảng Trị
|
Trung tâm Giống Thủy sản tỉnh Quảng
Trị
|
|
|
|
X
|
|
|
44
|
Quảng Ninh
|
Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản
xuất giống Thủy sản
|
|
|
|
X
|
|
|
45
|
Quảng Ninh
|
Trung lâm Khoa học và sản xuất Lâm
nông nghiệp
|
|
|
|
X
|
|
|
46
|
Quảng Nam
|
Trung tâm Giống Thủy sản Quảng Nam
|
X
|
|
|
|
|
|
47
|
Quảng Nam
|
Trung tâm Giống Nông Lâm nghiệp Quảng
Nam
|
X
|
|
|
|
|
|
48
|
Quảng Nam
|
Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh và
Dược liệu Quảng Nam
|
|
|
|
|
X
|
Bảo tồn phát triển nguồn gen quý sâm Ngọc Linh và dược liệu
khác; đồng thời cung cấp giống sâm chất lượng cho doanh nghiệp và người dân.
Hiện Trung tâm đang xây dựng phương án tự chủ tài chính
|
49
|
Sóc Trăng
|
Trung tâm giống nông nghiệp
|
|
|
|
|
X
|
Không tự chủ chi thường xuyên
|
50
|
TP Hồ Chí Minh
|
Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi
và thủy sản
|
|
|
|
|
X
|
Không đảm bảo chi thường xuyên.
Ngoài ra, Trung tâm còn triển khai các chương trình, đề án, quy trình kỹ thuật
sản xuất và chính sách khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi, tổ
chức khảo nghiệm, kiểm định chất lượng giống. Giai đoạn 2021-2025 Trung tâm
có nhiệm vụ thực hiện các nội dung nâng cao năng lực
nghiên cứu, lai tạo và chọn lọc, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi thủy sản
theo hướng công nghiệp, hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống
có chất lượng.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các
ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi
|
51
|
Vĩnh Long
|
Trung tâm giống nông nghiệp Vĩnh
Long
|
|
|
|
|
X
|
Không tự chủ chi thường xuyên
|
52
|
Trà Vinh
|
Trung tâm giống
|
|
|
|
|
X
|
|
53
|
Thái nguyên
|
Trung tâm giống cây trồng vật nuôi
và thủy sản
|
|
|
|
|
X
|
|
54
|
Vĩnh Phúc
|
Trung tâm Giống
nông nghiệp
|
|
|
|
|
X
|
|
[1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có
Công văn số 4910/BKHĐT-PTDN ngày 19/7/2022 và Công văn số 6539/BKHĐT-PTDN ngày
28/9/2022 gửi các Bộ, địa phương đề nghị rà soát, báo cáo bổ sung về tình hình
hoạt động của các ĐVSNCL trực thuộc, đề xuất chủ trương cổ phần hoá, tỷ lệ cổ
phần do Nhà nước nắm giữ khi cổ phần hóa các ĐVSNCL hoạt động
trong bốn ngành nêu trên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
[2] Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định
xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
[3] Trung tâm Kiểm định kỹ thuật
an toàn Khu vực I giá trị 17,4 tỷ đồng, Trung tâm Kiểm định
kỹ thuật an toàn Khu vực II là 89 tỷ đồng và khu vực III
là 17,6 tỷ đồng.
[4] 03 trung tâm của Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh và Hải Phòng.
[5] Các Trung tâm này tham gia xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia; thực hiện các chương trình
thí điểm, hoạt động thử nghiệm về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, hỗ trợ
công tác trưng cầu giám định trong điều tra tai nạn lao động,
hỗ trợ thí điểm phòng chống tai nạn la động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
[6] Trung tâm tư vấn và kiểm định
chất lượng công trình xây dựng nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
[7] Hỗ trợ công tác giám định tư
pháp, thực hiện công tác chuyên môn về quản lý chất lượng công trình xây dựng,
phục vụ các cuộc thanh tra xây dựng, kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công, nghiệm thu
[8] Đã có 10 ĐVSNCL hoạt động ương
ngành, lĩnh vực này đã hoàn thành việc chuyển thành CTCP
(02 đơn vị của Cục Đăng kiểm Việt Nam, các đơn vị còn lại
của các tỉnh Bến Tre, Bắc Kạn, Hải Dương,
Hậu Giang, Ninh Bình, Quảng Nam, Thái Bình, Sơn La).
[9] Quy mô vốn điều lệ từ 10-30 tỷ
đồng, quy mô lao động khoảng 10-40 người, có trung tâm số lao động lớn lên đế
hơn 80 lao động (Trung tâm đăng kiểm Đồng Nai)
[10] như: Bến
Tre, Cà Mau, Hà Giang, Kon Tum...
[11] Theo khuyến cáo của Ủy ban kiểm
định ô tô quốc tế (CITA), đây là hoạt động với
mục đích phi lợi nhuận, cần vai trò của Nhà nước để đảm bảo
việc thực thi pháp luật, can thiệp và điều tiết hoạt động kiểm định trong trường
hợp các chủ doanh nghiệp đình công khi không thỏa mãn về
giá, phí kiểm định.
[12] Kiên giang và Thanh Hóa mỗi
tỉnh có 02 ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật
phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy
[13] Trung tâm Giống gia súc, gia
cầm tỉnh Nam Định quy mô vốn tại thời điểm 31/12/2020 là 71,4 tỷ đồng, Trung
tâm giống nông nghiệp tỉnh Bình Định quy mô vốn 50 tỷ đồng và 43 lao động,
Trung tâm giống cây trồng vật nuôi và thủy sản tỉnh Thái Nguyên 76 tỷ đồng và
69 lao động, Trung tâm giống nông nghiệp Vĩnh Long 94,23 tỷ, 56 lao động, Đắc Lắc
83 tỷ và 51 lao động.
[14] Trung tâm Giống thủy sản cấp 1
Bắc Giang, Trung tâm Giống thủy sản cấp 1 của Quảng Trị Trung tâm
Giống Thủy sản tỉnh Quảng Trị, Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống
thủy sản tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm Khoa học
và sản xuất Lâm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
Công văn 9354/BKHĐT-PTDN năm 2022 về tình hình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong ngành, lĩnh vực Kiểm định kỹ thuật và sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 về tình hình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong ngành, lĩnh vực Kiểm định kỹ thuật và sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
406
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|