|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
623/BNV-CQĐP
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thái Bình
|
Ngày ban hành:
|
26/02/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 623/BNV-CQĐP
V/v trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ
họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII.
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2013
|
Kính gửi:
|
Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang, Bến Tre,
Bình Định, Bình Thuận, Bình Phước, Cà Mau, Cao Bằng, Điện Biên, Đà Nẵng, Gia
Lai, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hà Nam, Hậu Giang, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Nam
Định, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Long An, Phú Yên, Quảng Bình, Sơn La, Tây Ninh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang,
Trà Vinh, Tuyên Quang, Yên Bái.
|
Bộ Nội vụ nhận được kiến nghị của cử tri các tỉnh,
thành phố nêu trên gửi tới kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII với nội dung:
"Đề nghị sớm sửa đổi Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ theo hướng: Quy định hợp
lý hơn về tiêu chuẩn, số lượng, đối với cán bộ, công chức cấp xã. Không nên quy
định số lượng gắn với chức vụ, chức danh cán bộ, công chức ở cấp xã; điều chỉnh
mức phụ cấp và có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; nghiên cứu, ban hành chính sách
lương hưu đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đã có từ 20
năm công tác trở lên và đến tuổi nghỉ hưu; sửa đổi quy định những người thuộc
diện hưởng phụ cấp lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung thì phải có trình độ
chuyên môn là trung cấp trở lên; bổ sung chế độ phụ cấp theo loại xã đối với
công chức cấp xã; sửa quy định trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường
hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân) cũng chỉ được hưởng một
mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%, sẽ không khuyến khích được cán bộ làm công tác
kiêm nhiệm, không giảm được số lượng cán bộ xã; đối với cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã chưa có bằng cấp được hưởng chế độ trách nhiệm: bổ sung quy định
đối với những trường hợp đã nghỉ hưu khi tham gia đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo tại
xã, phường, thị trấn thì được hưởng phụ cấp lãnh đạo; có chính sách tạo điều kiện
cho cán bộ cấp xã có bằng trung cấp lý luận chính trị được tính làm căn cứ để xếp
lương".
Về các kiến nghị của cử tri đề nghị sửa đổi Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 nêu trên, Bộ Nội vụ có ý kiến như
sau:
1. Về tiêu chuẩn, số lượng cán bộ, công chức cấp
xã
a) Về tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã đã được
thực hiện từ năm 2004 theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Đến nay, căn cứ vào quy định của Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 thì cần phải có sửa đổi cho phù hợp. Theo đó: Đối với
cán bộ cấp xã, Bộ Nội vụ đang phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Đảng
và Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ,
công chức áp dụng đối với cán bộ (trong đó có cán bộ cấp xã). Đối với công chức
cấp xã đã được quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư hướng dẫn số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
b) Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Việc quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được
căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và phân loại đơn vị
hành chính cấp xã. Do vậy, khi các quy định nêu trên được sửa đổi, bổ sung thì
số lượng cán bộ, công chức cấp xã sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
2. Về điều chỉnh mức phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã
hội, chế độ hưu trí và chế độ bảo hiểm y tế đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
a) Về điều chỉnh mức phụ cấp
Căn cứ Kết luận số 23-KL/TW ngày 29 tháng 5 năm
2012 của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI về "Một số vấn đề tiền lương, bảo
hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm
2020" và theo phân công của Chính phủ, hiện nay Bộ Nội vụ đã trình Chính
phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2009/NĐ-CP nêu trên theo
hướng xử lý một số bất hợp lý của chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Khi Chính phủ ban hành Nghị định
này sẽ gửi đến các địa phương triển khai thực hiện.
b) Về chế độ bảo hiểm xã hội
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu còn trong độ tuổi lao động thì thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (khoản 5 Điều 2 của Luật này). Theo
đó, chế độ hưu trí với những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (trong đó
có những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố) được
thực hiện theo quy định tại mục 1 chương IV của Luật Bảo hiểm
xã hội và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Về chế độ bảo hiểm y tế
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm y tế năm 2008 thì người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức (trong đó có thôn, tổ dân phố)
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (khoản 4 Điều 1),
trước năm 2010 có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế (khoản
2 Điều 2), từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng
4,5% mức lương tối thiểu (điểm c khoản 2 Điều 3), trách nhiệm
đóng bảo hiểm y tế do Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng đóng, Trong đó Ủy ban
nhân dân cấp xã đóng 2/3 và đối tượng đóng 1/3 mức đóng (khoản
2 Điều 4).
3. Về phụ cấp và xếp lương đối với cán bộ, công
chức cấp xã
a) Về phụ cấp chức vụ lãnh đạo và xếp lương đối với
người nghỉ hưu tham gia làm cán bộ cấp xã;
- Theo quy định của chế độ tiền lương hiện hành thì
đối với những người xếp lương chức vụ (trong đó có cán bộ cấp xã có trình độ sơ
cấp hoặc không có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ), do yếu tố lãnh đạo
đã tính vào mức lương chức vụ nên không quy định có phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Việc quy định cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc không có trình độ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ tiếp tục được xếp lương chức vụ 2 bậc như đã thực hiện từ
năm 2004, không xếp lương theo ngạch, bậc công chức và hưởng phụ cấp chức vụ
vì: Nếu xếp lương theo ngạch, bậc công chức thì những người không có trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ chỉ được xếp vào ngạch nhân viên phục vụ (bậc 1
có hệ số lương là 1,0); người có trình độ sơ cấp chỉ được xếp vào ngạch nhân
viên văn thư (bậc 1 có hệ số lương là 1,35). Theo đó, nếu cộng cả phụ cấp chức
vụ lãnh đạo của cán bộ cấp xã (phụ cấp chức vụ, có hệ số từ 0,15 đến 0,3) thì
thấp hơn nhiều mức lương chức vụ đã được hưởng trước khi có Nghị định số
92/2009/NĐ-CP .
- Đối với những người nghỉ hưu tham gia làm cán bộ
cấp xã: Tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
thì cán bộ, công chức cấp xã là những người trong biên chế hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, theo đó không khuyến khích những người nghỉ hưu tham gia làm cán
bộ cấp xã (trừ chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh theo điều lệ của Hội). Tuy
nhiên, trong thực tế đội ngũ cán bộ cấp xã vẫn có những người nghỉ hưu, vì vậy
tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã quy
định những người nghỉ hưu tham gia làm cán bộ cấp xã được hưởng 90% mức lương bậc
1 của cùng chức danh cán bộ cấp xã trong biên chế nhà nước và không phải đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Về phụ cấp thâm niên vượt khung.
Theo quy định của chế độ tiền lương hiện hành thì
chỉ những người xếp lương theo ngạch, bậc công chức mới có quy định chế độ phụ
cấp thâm niên vượt khung. Theo đó, những người xếp lương chức vụ (trong đó có
cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc không có trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ) không quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung.
c) Về phụ cấp theo phân loại xã đối với công chức cấp
xã
Hiện nay cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đều thực hiện
phân loại, công chức làm việc ở các đơn vị hành chính cấp tỉnh đến cấp xã không
hưởng chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính.
d) Về phụ cấp kiêm nhiệm
Chế độ tiền lương hiện hành quy định chế độ phụ cấp
kiêm nhiệm (kể cả kiêm nhiệm nhiều chức danh) của cán bộ lãnh đạo từ cấp huyện
trở lên bằng 10%, riêng cán bộ cấp xã bằng 20% là đã tính đến đặc thù ở cấp xã
khác so với cấp huyện trở lên.
đ) Về xếp lương đối với cán bộ cấp xã có bằng trung
cấp lý luận chính trị:
Ban Tổ chức Trung ương đã có văn bản số
3692-CV/BTCTW ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việc xếp ngạch, bậc lương đối với
cán bộ cấp xã có trình độ lý luận chính trị (kèm theo). Như vậy, kiến nghị của
cử tri về vấn đề này đã được giải quyết.
Tóm lại, chế độ tiền lương, phụ cấp hiện hành đối với
cán bộ, công chức từ Trung ương đến cơ sở (cấp xã) đã được thực hiện gần 10 năm
(từ năm 2004), đến nay đã phát sinh nhiều bất cập, việc sửa đổi toàn diện Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP nêu trên phải đồng bộ với cải cách cơ bản chế độ tiền
lương hiện hành. Theo đó, Bộ Nội vụ xin ghi nhận ý kiến của cử tri để nghiên cứu
trình cấp có thẩm quyền xem xét trong lần cải cách tiền lương sắp tới.
Bộ Nội vụ báo cáo để Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nêu trên và Ban Dân nguyện Ủy ban thường vụ Quốc
hội được rõ.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ nhiệm VPQH.
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP;
- Ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Bộ trưởng Nguyễn Thái Bình;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Văn phòng Bộ (Phòng THTK);
- Lưu: VT, CQĐP (02).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Bình
|
Công văn 623/BNV-CQĐP năm 2013 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII về sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 623/BNV-CQĐP ngày 26/02/2013 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII về sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
3.893
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|