BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số 3296-CV/BTCTW
V/v Hướng dẫn lập các biểu mẫu thống kê cơ bản về công tác
tổ chức xây dựng Đảng
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
Các ban tổ chức các tỉnh ủy,
thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương
|
Căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định
số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về “Thi hành Điều lệ Đảng”,
Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi
hành Điều lệ Đảng”, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn lập các biểu mẫu
thống kê cơ bản về công tác tổ chức xây dựng Đảng (ban hành kèm theo Hướng
dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 05/6/2017) (gửi kèm).
Nội dung hướng dẫn lập
các biểu mẫu thống kê cơ bản về công tác tổ chức xây dựng Đảng sẽ thay thế phần
II, Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 17/5/2012 về một số vấn đề cụ thể về nghiệp vụ
công tác đảng viên.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc, các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị phản ánh kịp
thời về Ban Tổ chức Trung ương để nghiên cứu, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương;
- Các đồng chí Lãnh đạo Ban;
- Các vụ, cục, đơn vị trong Ban;
- Lưu VP, TH.
|
K/T
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thanh Bình
|
HƯỚNG DẪN
LẬP CÁC BIỂU MẪU THỐNG KÊ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG
ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Công văn số 3296-CV/BTCTW
ngày 26/7/2017 của Ban Tổ chức Trung ương; thay thế phần II, Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW,
ngày 17/5/2012 của Ban Tổ chức Trung ương)
I.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Mục
đích
Thực
hiện biểu thống kê cơ bản về công tác tổ chức xây dựng Đảng nhằm tổng hợp số lượng,
cơ cấu, chất lượng của hệ thống tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; cung
cấp kịp thời cho cấp ủy, cơ quan tổ chức cấp ủy các cấp, làm
cơ sở cho việc đánh giá, nhận định, dự báo tình hình, định hướng
và các giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo của
các cấp ủy; đồng thời tham
mưu ban hành các chủ trương, đường lối, chính sách thuộc các lĩnh vực chuyên môn về công tác tổ chức, cán
bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ; đáp ứng
yêu cầu, nội dung công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
trong giai đoạn hiện nay.
2.
Yêu cầu
- Bảo
đảm thống nhất các tiêu chí, hình thức và nội dung báo cáo trong các biểu thống
kê.
- Số
liệu thống kê phải được tổng hợp từ cơ sở lên.
- Việc
tổng hợp số liệu thống kê phải bảo đảm chính xác, khoa học, đầy đủ, kịp thời.
3.
Chế độ báo cáo
a.
Thời điểm tổng hợp số liệu thống kê
-
Báo cáo 06 tháng, số liệu được tổng hợp tính đến hết ngày 30/6 của năm báo
cáo gồm: Biểu số 1-BTCTW, Biểu số 2-BTCTW;
-
Báo cáo năm, số liệu được tổng hợp tính đến hết ngày 31/12 của năm báo cáo
gồm: Biểu số 1-BTCTW, Biểu số 2-BTCTW, Biểu số 3-BTCTW, Biểu số 4-BTCTW, Biểu số
5-BTCTW, Biểu số 8A-BTCTW, Biểu số 8B-BTCTW, Biểu số 8C-BTCTW, Biểu số
10A-BTCTW, Biểu số 10B-BTCTW, Biểu số 10C-BTCTW, Biểu số 11-BTCTW, Biểu số
12A-BTCTW, Biểu số 13-BTCTW. Riêng các biểu số 6A-BTCTW,
6B-BTCTW và 7-BTCTW, số liệu được tổng hợp ngay sau khi có kết quả đánh
giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên hằng năm (dự kiến tính đến
hết ngày 31/01 của năm kế tiếp).
-
Các biểu số 14A-BTCTW, 14B-BTCTW và
14C-BTCTW, số liệu được tổng hợp tính đến hết ngày 31/12
năm thứ hai nhiệm kỳ cấp ủy các cấp.
- Biểu
số 12B-BTCTW, số liệu được tổng hợp tính đến hết ngày 31/12
năm cuối nhiệm kỳ đại hội.
-
Các biểu số 9A-BTCTW,
9B-BTCTW và 9C-BTCTW,
số liệu được tổng hợp ngay sau khi có kết quả bầu cử và phân công cấp ủy các
cấp.
b.
Thời gian gửi báo cáo thống kê
Ngay
khi kết thúc thời điểm báo cáo theo quy định ở trên (ngày
30/6 của năm báo cáo; ngày 31/12 của năm báo cáo; ngày 31/01 của năm kế tiếp; ngày
31/12 năm thứ hai nhiệm kỳ cấp ủy các cấp; ngày
31/12 năm cuối nhiệm kỳ cấp ủy các cấp; ngay sau khi có kết
quả bầu cử và phân công cấp ủy các cấp):
- Đối
với biểu mẫu được tổng hợp từ cấp cơ sở trở lên: Cấp ủy cơ sở báo cáo cấp ủy cấp
trên trực tiếp sau 05 ngày; ban tổ chức huyện ủy (và tương đương) báo
cáo ban tổ chức tỉnh ủy (và tương đương) sau 10 ngày; ban tổ chức tỉnh ủy
(và tương đương) báo cáo Ban Tổ chức Trung ương sau 15 ngày.
- Đối
với biểu mẫu được tổng hợp từ cấp trên cơ sở trở lên: ban tổ chức huyện ủy (và
tương đương) báo cáo ban tổ chức tỉnh ủy (và tương đương) sau 05 ngày;
ban tổ chức tỉnh ủy (và tương đương) báo cáo Ban Tổ chức Trung ương sau 10
ngày.
- Đối
với biểu mẫu được tổng hợp từ cấp ủy trực thuộc Trung ương: ban tổ chức tỉnh ủy
(và tương đương) báo cáo Ban Tổ chức Trung ương sau 05 ngày.
c.
Hình thức gửi báo cáo thống kê
Các
ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương gửi báo cáo thống
kê về Ban Tổ chức Trung ương qua 02 hình thức:
+
Qua đường bưu điện;
+ Qua
địa chỉ lotusnote của Văn phòng Ban (Phòng Tổng hợp):
Phong
Tong Hop/BTCTW/DCS/VN@BTCTW@DCS
Các
file mềm báo cáo gửi về Văn phòng Ban (Phòng Tổng hợp) được tổng hợp theo đúng
mẫu excel mà Văn phòng Ban Tổ chức Trung ương cung cấp; không chỉnh sửa, sáng tạo
thêm.
d.
Phạm vi và trách nhiệm thực hiện biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng
- Phạm
vi tổng hợp số liệu thống kê: Tất cả tổ chức đảng,
đảng viên, cán bộ chủ chốt, số lượng cấp ủy... có trong một đảng bộ do một cấp ủy
trực tiếp chỉ đạo thì cơ quan tổ chức của cấp ủy đó lập các biểu mẫu thống kê
theo quy định, bảo đảm mỗi cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng... nêu trên chỉ thống
kê một lần; chỉ một nơi thống kê và báo cáo theo biểu mẫu quy định.
- Cấp
ủy cơ sở:
+ Định
kỳ (03 tháng 01 lần) đối khớp danh sách đảng viên giữa tổ chức đảng cấp dưới với
tổ chức đảng cấp trên trực tiếp.
+
Đáp ứng các yêu cầu theo chỉ đạo của cấp ủy cấp trên về việc báo cáo các số liệu
thống kê có liên quan.
- Cấp
ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cơ sở:
+ Hướng
dẫn, kiểm tra cấp ủy cơ sở và chỉ đạo cơ quan tổ chức thực hiện các biểu thống
kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng theo quy định.
+ Cơ
quan tổ chức của cấp ủy trước khi lập và ký duyệt biểu thống kê phải kiểm tra,
so sánh, đối chiếu với số liệu kỳ trước và liên hệ với tình hình thực tế để
phát hiện những chỉ tiêu tăng, giảm không hợp lý hoặc những số liệu không đồng
nhất giữa các biểu ở cùng một chỉ tiêu... nhằm bảo đảm tính chính xác, trung thực
của các chỉ tiêu thống kê.
- Cấp
ủy cấp tỉnh trực thuộc Trung ương:
+ Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy cấp dưới và cơ quan tổ chức thực hiện biểu thống
kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng theo quy định; kịp thời tổng hợp, báo cáo
Trung ương (qua Ban Tổ chức Trung ương), làm cơ sở để xét thi đua, khen thưởng
Ngành.
+ Hằng
năm tổ chức sơ kết, đánh giá công tác thống kê trong hệ thống tổ chức đảng nhằm
rút kinh nghiệm và báo cáo Trung ương (qua Ban Tổ chức Trung ương).
II.
HƯỚNG DẪN LẬP CÁC BIỂU THỐNG KÊ CƠ BẢN
THỐNG
KÊ VỀ ĐẢNG VIÊN VÀ TỔ
CHỨC ĐẢNG
Gồm
08 biểu, từ Biểu số 1-BTCTW đến Biểu số 7-BTCTW (Riêng Biểu số 6 gồm 02 biểu số
6A, 6B-BTCTW). Cụ thể như sau:
BIỂU SỐ 1-BTCTW: THỐNG KÊ TĂNG, GIẢM
ĐẢNG VIÊN
Thống
kê 6 tháng đầu năm ghi: “6 tháng đầu” vào dòng (...) và ghi năm báo cáo
vào dòng (năm 20.......).
Thống
kê cả năm ghi năm báo cáo vào dòng (năm 20.....), dòng (...) phía trước, bỏ trống.
Nội
dung các cột trong biểu:
Cột
1: Tiêu chí thống kê.
Cột
2: Thống kê số đảng viên tăng, giảm xảy ra trong kỳ báo cáo.
Cột
3: Số liệu thống kê cùng kỳ năm trước chuyển sang.
Cột
4: Lấy số liệu ở cột 2 nhân với 100 rồi chia cho số liệu ở cột
3 để ra tỷ lệ (%) của kỳ này so với cùng kỳ năm trước (lấy 2 số thập phân sau dấu
phẩy).
*
Các mục trong biểu:
Mục
A: Tổng số đảng viên cuối kỳ trước chuyển sang
Là tổng
số đảng viên đã thống kê được (theo danh sách đảng viên và các tài liệu khác có
liên quan do tổ chức cơ sở đảng quản lý) đến cuối kỳ báo cáo (kỳ trước liền kề)
chuyển sang.
Mục B: Đảng viên tăng
trong kỳ
1. Kết nạp: Là
số đảng viên mới được kết nạp trong kỳ báo cáo (trong đó gồm cả kết nạp mới và
kết nạp lại).
2. Chuyển đến: Là
số đảng viên ở các đảng bộ khác trong và ngoài tỉnh đã giới thiệu sinh hoạt đảng
chính thức chuyển đến đảng bộ, cụ thể:
a) Tỉnh ủy (và tương đương)
khác chuyển đến: Thống kê số đảng viên được chuyển đến từ các đảng bộ tỉnh (và
tương đương) khác.
b) Huyện ủy (và tương đương)
khác trong tỉnh chuyển đến: Là số đảng viên được chuyển đến từ các đảng bộ khác
trong phạm vi đảng bộ tỉnh (và tương đương).
3. Phục hồi đảng tịch (nếu
có): Là số đảng viên trước đây đã bị tổ chức đảng khai trừ, xóa tên, nay được cấp
ủy có thẩm quyền công nhận lại quyền đảng viên trong kỳ báo cáo.
Mục C: Đảng viên giảm
trong kỳ
1. Từ trần: Là
số đảng viên từ trần trong kỳ báo cáo.
2. Khai trừ: Là
số đảng viên bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng trong kỳ báo cáo.
3. Xóa tên: Là
số đảng viên chính thức bị xóa tên trong kỳ báo cáo và số đảng viên dự bị bị xóa
tên khỏi danh sách đảng viên.
4. Xin ra khỏi Đảng: Là
số đảng viên tự nguyện làm đơn xin ra khỏi Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền
quyết định cho ra khỏi Đảng.
5. Chuyển đi: Là
số đảng viên được cấp ủy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức chuyển đi đảng bộ
khác trong kỳ báo cáo, cụ thể:
a) Đi tỉnh ủy (và tương
đương) khác: Là số đảng viên chuyển đi các đảng bộ tỉnh (và tương đương) khác.
b) Đi huyện ủy (và tương
đương) khác trong tỉnh: Là số đảng viên chuyển đi các đảng bộ huyện (và tương
đương) khác, trong cùng đảng bộ tỉnh (và tương đương).
Mục D: Đảng viên
trong danh sách có đến cuối kỳ báo cáo
Là tổng số đảng viên của đảng
bộ có đến cuối kỳ báo cáo (ngày 30/6 đối với 06 tháng đầu năm hoặc 31/12 đối với
năm báo cáo):
Được tính theo công thức: D
= A + B - C
Trong đó:
D là số đảng viên trong danh
sách có đến cuối kỳ báo cáo.
A là tổng số đảng viên cuối
kỳ trước chuyển sang.
B là số đảng viên tăng lên
trong kỳ báo cáo (B = 1 + 2 + 3)
C là số đảng viên giảm đi
trong kỳ báo cáo (C = 1 + 2 + 3 + 4 + 5)
* Cách thống kê ở từng cấp
- Ở huyện
ủy và tương đương:
Tính số đảng viên trong danh
sách có đến cuối kỳ báo cáo: D = A + B - C
Trong đó:
Mục B (đảng viên tăng trong
kỳ) = 1 + 2 (a + b) + 3
Mục C (đảng viên giảm trong
kỳ) = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 (a + b)
Mục E và G: Ban tổ chức huyện
ủy (và tương đương) không phải tổng hợp.
- Ở tỉnh
ủy và tương đương:
Tính số đảng viên trong danh
sách có đến cuối kỳ báo cáo cũng thực hiện theo công thức: D = A + B - C.
Trong đó:
Ở cấp ủy tỉnh (và tương
đương) mọi trường hợp chuyển đến trong phạm vi đảng bộ tỉnh (và tương đương) đều
không làm ảnh hưởng đến tổng số đảng viên trong danh sách của toàn đảng bộ tỉnh.
Do vậy khi tỉnh ủy (và tương đương) tổng hợp chỉ tiêu chuyển đến, chỉ cần xem
xét đến chỉ tiêu 2a (đảng viên từ đảng bộ tỉnh và tương đương khác chuyển đến đảng
bộ). Riêng chỉ tiêu 2b (đảng viên từ đảng bộ huyện và tương đương khác trong tỉnh
chuyển đến - do huyện ủy và tương đương báo cáo lên) sẽ dùng làm căn cứ để tính
mục G (đảng viên có mặt cuối kỳ báo cáo). Mục B = 1 +
2a + 3
Ở cấp
ủy tỉnh (và tương đương) mọi trường hợp chuyển đi trong phạm vi đảng bộ tỉnh
(và tương đương) đều không làm ảnh hưởng đến tổng số đảng viên trong danh sách
của toàn đảng bộ tỉnh. Do vậy khi tỉnh ủy (và tương đương) tổng hợp chỉ tiêu
chuyển đi, chỉ cần xem xét đến chỉ tiêu 5a (đảng viên từ đảng bộ tỉnh và tương
đương khác chuyển đến đảng bộ). Riêng chỉ tiêu 5b (đảng viên chuyển đi đảng bộ
huyện và tương đương khác trong đảng bộ trực thuộc Trung ương) do các huyện ủy
(và tương đương) báo cáo lên sẽ được tổng hợp chung toàn đảng bộ trực thuộc
Trung ương và lấy làm căn cứ để tính mục G (đảng viên có mặt cuối kỳ báo cáo). Mục
C = 1 + 2 + 3 + 4 + 5a
Mục
E phản ánh số đảng viên đang làm thủ tục chuyển từ nơi cũ đến
nơi mới trong phạm vi một đảng bộ trực thuộc Trung ương quản lý, tại thời điểm
làm báo cáo. Mục E = 5b - 2b.
Mục
G = D + E
*Lưu
ý: Khi tổng hợp Biểu số 1-BTCTW, những tiêu
chí có liên quan tới các ban, ngành... khác, cần được đối chiếu, tổng hợp và thống
nhất về số liệu trước khi đưa vào biểu tổng hợp chung của toàn đảng bộ từ cấp ủy
huyện và tương đương trở lên.
BIỂU SỐ 2-BTCTW: THỐNG KÊ ĐẢNG VIÊN MỚI
KẾT NẠP
Thống
kê số liệu 6 tháng đầu năm và cả năm. Biểu gồm 2 trang.
Trang
1: Phân tích số đảng viên mới
kết nạp theo cơ cấu: Nghề nghiệp, tuổi đời, trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, chức danh khoa học.
Trang
2: Phân tích đảng viên mới kết
nạp chia theo dân tộc và tôn giáo.
Trang
1:
Nội
dung các cột trong biểu:
Cột
1: Thứ tự các tiêu chí cần thống kê và tổng hợp.
Cột
2: Thống kê số đảng viên mới kết nạp trong kỳ báo cáo.
Cột
3: Số liệu thống kê cùng kỳ năm trước.
Cột
4: Lấy số liệu ở cột 2 nhân với 100 rồi chia cho số liệu ở cột
3 để ra tỷ lệ (%) của kỳ này so với cùng kỳ năm trước (lấy 2 số thập phân sau dấu
phẩy).
Các mục
trong biểu:
Mục
I. Tổng số đảng viên mới kết nạp
Thống
kê toàn bộ số đảng viên mới kết nạp trong kỳ báo cáo. Số liệu này phải thống nhất
với số liệu kết nạp tại điểm 1, mục B, Biểu số 1-BTCTW cùng kỳ báo cáo.
Sau
khi có tổng số đảng viên mới kết nạp, tiến hành phân tích theo các tiêu chí: Kết
nạp lại; nữ; dân tộc thiểu số; tôn giáo (người có đạo); đoàn viên thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; chủ doanh nghiệp tư nhân; quần chúng vi phạm chính sách kế hoạch
hóa gia đình; có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài.
Mục
II. Phân tích đảng viên mới kết nạp
1.
Nghề nghiệp, gồm: Cán bộ, công chức cơ quan
Nhà nước tính từ cấp huyện trở lên; cán bộ, công chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội tính từ cấp huyện trở lên; cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; người hoạt động
không chuyên trách thôn, bản (ấp, khóm); viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; người lãnh đạo,
quản lý và lao động trong các doanh nghiệp; người làm nông, lâm, ngư nghiệp;
sỹ quan, chiến sỹ quân đội và công an (lực lượng vũ trang); sinh viên; học
sinh; khác (lao động hợp đồng, tự do,…).
Đối
với lãnh đạo, quản lý và lao động trong các doanh nghiệp, các cấp ủy thống
kê cả đảng viên mới kết nạp là người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp (bao
gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ
chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty và Luật Doanh nghiệp hiện hành);
nhân viên, người gián tiếp sản xuất; công nhân, lao động trực tiếp sản xuất.
*Lưu
ý: Tổng số đảng viên mới kết nạp
phân tích theo các nghề nghiệp nêu trên phải bằng tổng số đảng viên mới kết nạp.
2.
Tuổi đời:
Phân
tích số lượng đảng viên mới được kết nạp theo 07 nhóm tuổi khác nhau, sau đó
tính tuổi bình quân. Cách tính tuổi bình quân như sau:
-
Tính trị số giữa cho từng nhóm tuổi, theo cách tính: Lấy tổng của tuổi đầu nhóm
và tuổi cuối nhóm chia cho 2, cụ thể:
+
Nhóm tuổi đầu (từ 18 đến 30 tuổi).
Trị
số giữa của nhóm tuổi này sẽ là: (18 + 30)/2 = 24
Theo
cách tính trên, trị số giữa của nhóm tuổi: 31 - 35 là 33 tuổi; 36 - 40 là 38 tuổi;
41 - 45 là 43 tuổi; 46 - 50 là 48 tuổi; 51 - 55 là 53 tuổi.
+
Nhóm tuổi cuối (trên 55 tuổi): quy ước tuổi đầu nhóm là 56, tuổi cuối nhóm là
60, trị số giữa sẽ là 58 tuổi.
- Tuổi
bình quân: Ký hiệu là () được tính theo công thức:
Trong
đó: x’ là trị số giữa của mỗi nhóm tuổi.
f
là số đảng viên mới được kết nạp của mỗi nhóm tuổi.
Ví dụ:
số đảng viên được kết nạp trong kỳ là 120 đồng chí.
Trong
đó: Độ tuổi từ 18 - 30, có 40 đồng chí; độ tuổi từ 31 - 35, có 30 đồng chí; độ
tuổi từ 36 - 40, có 25 đồng chí; độ tuổi từ 41 - 45, có 15 đồng chí; độ tuổi từ
46 - 50, có 06 đồng chí; độ tuổi từ 51 - 55, có 03 đồng chí; độ tuổi trên 55 tuổi
có 01 đồng chí.
Áp dụng
công thức tuổi bình quân sẽ là:
=
|
(24
x 40) + (33 x 30) + (38 x 25) + (43 x 15) + (48 x 6) + (53 x 3) + (58 x 1)
|
=
33,75 tuổi
|
120
|
3. Trình độ học vấn,
gồm:
- Biết đọc, biết viết chữ quốc
ngữ.
- Tiểu học: Là số đảng viên
đã học xong chương trình tiểu học (kể cả hệ phổ thông, bổ túc văn hóa và giáo dục
thường xuyên…). Tiểu học tính từ lớp 1 đến lớp 5 (hệ 12 năm); từ lớp 1 đến lớp
4 (hệ 10 năm).
- Trung học cơ sở: Là số đảng
viên đã học xong chương trình trung học cơ sở (kể cả hệ phổ thông, bổ túc văn
hóa và giáo dục thường xuyên…). Trung học cơ sở tính từ lớp 6 đến lớp 9 (hệ 12
năm); từ lớp 5 đến lớp 7 (hệ 10 năm).
- Trung học phổ thông: Là số
đảng viên đã học xong chương trình trung học phổ thông (kể cả hệ phổ thông, bổ
túc văn hóa và giáo dục thường xuyên…). Trung học phổ thông tính từ lớp 10 đến
hết lớp 12 (hệ 12 năm); từ lớp 8 đến lớp 10 (hệ 10 năm).
*Lưu ý: Tổng
số đảng viên mới kết nạp được phân tích theo trình độ học vấn phải bằng tổng số
đảng viên mới kết nạp.
4. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, gồm:
- Công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ, sơ cấp: Là số đảng viên đã có bằng hoặc chứng
chỉ chứng nhận đã tốt nghiệp các lớp sơ cấp, dạy nghề hoặc chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ dưới trình độ trung học chuyên nghiệp.
- Trình độ trung cấp: Là
số đảng viên đã có bằng tốt nghiệp các cơ sở giáo dục - đào tạo của bậc trung cấp
chuyên nghiệp.
- Trình độ cao đẳng: Là
số đảng viên đã có bằng tốt nghiệp các trường đào tạo bậc cao đẳng.
- Trình độ đại học: Là
số đảng viên đã có bằng tốt nghiệp đào tạo bậc đại học.
- Trình độ thạc sĩ (tương
đương): Là số đảng viên đã có bằng thạc sĩ hoặc tương
đương.
- Trình độ tiến sĩ (tương
đương): Là số đảng viên đã có bằng tiến sĩ hoặc
tương đương.
*Lưu ý: Tổng
số đảng viên được phân tích theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ nêu trên sẽ bằng
hoặc nhỏ hơn tổng số đảng viên mới được kết nạp.
Những đảng viên có nhiều bằng
cấp (ví dụ vừa có bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, vừa có bằng tốt nghiệp
đại học), chỉ thống kê bằng cấp cao nhất (ở ví dụ trên là “đại học”).
5. Chức danh khoa học: Là
số đảng viên được Nhà nước phong là phó giáo sư, giáo sư; nếu 1 đảng viên được
phong cả 2 chức danh khoa học trên thì thống kê chức danh cao nhất.
Mục
III. Số tổ chức cơ sở đảng có đến cuối kỳ báo cáo
Được phân tích thành 2 phần:
Đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở; trong đó, mỗi phần ghi cụ thể số đơn vị có tổ chức
cơ sở đảng mà 100% cán bộ, công chức đều là đảng viên (không có quần chúng) và
số tổ chức cơ sở đảng có kết nạp đảng viên trong kỳ báo cáo.
Trang 2:
Nội
dung các cột trong biểu:
Cột
1: Số Thứ tự.
Cột
2: Tên các dân tộc, tôn giáo.
Cột
3: Tổng số đảng viên mới kết nạp theo các dân tộc, tôn giáo.
Cột
4: Để tính tỷ lệ (%) đảng viên mới kết nạp chia theo dân tộc, lấy
số liệu ở cột 3 nhân với 100, rồi chia cho tổng số đảng viên mới kết nạp (lấy 2
số thập phân sau dấu phẩy).
Để
tính tỷ lệ (%) đảng viên mới kết nạp chia theo tôn giáo, lấy số liệu ở cột 3
nhân với 100, rồi chia cho tổng số đảng viên mới kết nạp là người theo tôn giáo
(lấy 2 số thập phân sau dấu phẩy).
Các mục
trong biểu:
Mục I. Đảng viên chia theo
dân tộc
Dân tộc: Được
chia ra 54 dân tộc đã được Nhà nước công nhận, các dân tộc khác còn lại được
ghi chung vào dòng: “Dân tộc khác” (55).
Quốc tịch gốc nước ngoài: Thống
kê số đảng viên mới kết nạp là người nước ngoài, đã nhập quốc tịch Việt Nam,
sau đó ghi chú tên quốc tịch gốc của những đảng viên đó xuống cuối biểu.
Trường
hợp đảng viên mới kết nạp là người dân tộc thiểu số mà dân tộc thiểu số đó
không nằm trong danh sách 54 dân tộc đã được Nhà nước công nhận thì thống kê
vào dòng: Dân tộc khác. Sau đó ghi chú cụ thể tên dân tộc của đảng viên mới kết
nạp đó xuống cuối biểu.
Toàn
bộ đảng viên mới kết nạp được phân tích theo 53 dân tộc (không tính dân tộc
kinh) và dân tộc khác của trang 2 phải bằng với tổng số đảng viên mới kết nạp
là người dân tộc thiểu số ở mục I, cột 2 trang 1 của Biểu này.
Mục II. Đảng viên chia theo
tôn giáo
Thống kê 06 tôn giáo chính
được Nhà nước công nhận; gồm:
+ Đạo
Phật: Những đảng viên mới kết nạp đã được “Quy y tam bảo”
hoặc được cấp “Sớ điệp” theo quy định của đạo Phật thì thống kê theo đạo
này.
+ Đạo
Thiên Chúa (Công giáo Rôma): Những đảng viên mới kết nạp
đã “Chịu phép rửa tội” theo quy định của Đạo Thiên chúa thì thống kê
theo đạo này.
+ Đạo
Hòa Hảo: Những đảng viên mới kết nạp đã được cấp“Thẻ hội viên”,
trong nhà có thờ Trần Điều hoặc ảnh giáo chủ Huỳnh Phú Sổ.
+ Đạo
Cao Đài: Những đảng viên mới kết nạp đã được cấp“Sớ cầu đạo”
theo quy định của đạo Cao đài thì thống kê theo đạo này.
+ Đạo
Tin Lành: Những đảng viên mới kết nạp “Chịu phép Bắp têm” theo
quy định của đạo Tin lành thì thống kê theo đạo này.
+ Đạo
Hồi: Những đảng viên mới kết nạp khai là theo đạo Hồi Ixlam và đã
làm lễ “Xu Nát” đối với nam, hay đã làm lễ “Xuống tóc” đối với nữ;
hoặc khai là theo đạo Hồi giáo Bàni và trong nhà có thờ “Thần lợn” thì
thống kê theo đạo này.
Trường
hợp đảng viên mới kết nạp theo tôn giáo mà tôn giáo đó không nằm trong danh
sách 06 tôn giáo chính được Nhà nước Việt Nam công nhận thì thống kê vào dòng:
Đạo khác (7). Sau đó ghi chú cụ thể tên tôn giáo của đảng viên mới kết nạp đó
xuống cuối biểu.
Toàn
bộ đảng viên mới kết nạp được phân tích theo 06 tôn giáo và tôn giáo khác của
trang 2 phải bằng với số đảng viên mới kết nạp là người theo tôn giáo (có đạo) ở
mục I, cột 2 trang 1 của Biểu này.
BIỂU SỐ 3-BTCTW: THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
Nội
dung các cột trong biểu:
Cột
1: Thứ tự các tiêu chí cần thống kê và tổng hợp.
Cột
2: Đảng viên trong kỳ báo cáo.
Cột
3: Số liệu đảng viên thống kê cùng kỳ năm trước.
Cột
4: Lấy số liệu ở cột 2 nhân với 100 rồi chia cho số liệu ở cột
3 để ra tỷ lệ (%) của kỳ này so với cùng kỳ năm trước (lấy 2 số thập phân sau dấu
phẩy).
*
Các mục trong biểu:
Mục
I. Đảng viên trong danh sách có đến cuối kỳ báo cáo:
Là tổng số đảng viên của mục D, Biểu
số 1-BTCTW của huyện ủy (tương
đương), tỉnh ủy (tương
đương).
Tổng số đảng
viên trên được phân tích theo một số tiêu chí: nữ; dự
bị; dân tộc thiểu số; tôn giáo (người có đạo); đoàn viên thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh; chủ doanh nghiệp tư nhân;
được miễn công tác và sinh hoạt đảng (theo quy định tại Điều
7, Điều lệ Đảng); có
quan hệ hôn nhân với người nước ngoài.
Mục
II. Phân tích đội ngũ đảng
viên, trong đó phân tích riêng đối tượng là nữ, cụ thể theo các
chỉ tiêu sau:
1.
Nghề nghiệp:
a. Đảng
viên đang làm việc và công tác
-
Cán bộ, công chức cơ quan Nhà nước tính từ cấp huyện trở lên;
-
Cán bộ, công chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội
tính từ cấp huyện trở lên;
-
Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
- Người
hoạt động không chuyên trách thôn, bản (ấp, khóm);
-
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
-
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
-
Lãnh đạo, quản lý và lao động trong các doanh nghiệp (xem giải thích ở Biểu
2-BTCTW);
- Người
làm nông, lâm, ngư nghiệp;
- Sỹ
quan, chiến sỹ quân đội và công an;
-
Sinh viên;
- Học
sinh;
-
Khác (lao động hợp đồng, tự do…).
b. Đảng
viên đã nghỉ hưu và nghỉ công tác
Trong
đó: thống kê riêng số đảng
viên được miễn công tác và
sinh hoạt đảng (số này phải nhỏ hơn hoặc bằng số đảng viên được miễn công
tác và sinh hoạt đảng ở mục I).
*Lưu
ý: Tổng số đảng viên được phân tích theo các nghề nghiệp nêu
trên phải bằng tổng số đảng viên trong danh sách có đến cuối kỳ báo cáo ở mục
I.
2.
Tuổi đời: Là số đảng viên trong danh sách có đến
cuối kỳ báo cáo, được phân tích theo 08 nhóm tuổi như đã ghi trong Biểu.
Khi tổng hợp, các cấp ủy phải căn cứ vào hồ sơ Đảng viên và danh sách Đảng viên
để tính tuổi cho từng Đảng viên. Tuổi bình quân cũng được tính như hướng dẫn tại
Biểu số 2-BTCTW.
*Lưu
ý: Nhóm tuổi từ 56 - 60: trị số là 58 tuổi. Trên 60: Quy ước lấy
độ tuổi cuối nhóm là 80. Trị số giữa của nhóm tuổi này sẽ là: (61 + 80): 2 =
70,5 tuổi.
3.
Thời gian kết nạp vào Đảng: Được phân tích thành
4 khoảng thời gian, mỗi khoảng thời gian phản ảnh một giai đoạn lịch sử nhất định
của Đảng. Khi thống kê, phải căn cứ vào ngày kết nạp của đảng viên ghi trong lý
lịch đảng viên.
4.
Trình độ học vấn: (Xem
giải thích tại Biểu số 2-TCTW).
5.Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ (Xem giải thích tại Biểu số
2-BTCTW).
6.
Chức danh khoa học (Xem giải thích tại Biểu số
2-BTCTW).
7.
Trình độ lý luận chính trị: Được phân tích ở 03
loại trình độ lý luận: sơ cấp; trung cấp; cao cấp, cử nhân. Tổng số đảng viên
được phân tích theo trình độ lý luận chính trị bằng hoặc nhỏ hơn số đảng viên.
*Lưu
ý: Để bảo đảm thống kê số liệu chính xác, các cấp ủy đảng phải
đối chiếu với lý lịch đảng viên và thực hiện việc cập nhật những thay đổi của đảng
viên trên máy tính để theo dõi tổng hợp.
BIỂU SỐ 4-BTCTW: THỐNG KÊ ĐẢNG VIÊN CHIA
THEO DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
Nội
dung các cột trong biểu:
Cột
1: Số Thứ tự.
Cột
2: Tên các dân tộc, tôn giáo.
Cột
3: Tổng số đảng viên theo các dân tộc, tôn giáo.
Cột
4: Tổng số đảng viên theo các dân tộc, tôn giáo là nữ.
Cột
5: Để tính tỷ lệ (%) đảng viên chia theo dân tộc, lấy số liệu ở
cột 3 nhân với 100, rồi chia cho tổng số đảng viên (lấy 2 số thập phân sau dấu
phẩy). Để tính tỷ lệ (%) đảng viên chia theo tôn giáo, lấy số liệu ở cột 3 nhân
với 100, rồi chia cho tổng số đảng viên là người theo tôn giáo (lấy 2 số thập
phân sau dấu phẩy).
Các mục
trong biểu:
Mục I. Đảng viên chia theo
dân tộc
Dân tộc: Được
chia ra 54 dân tộc đã được Nhà nước công nhận, các dân tộc khác còn lại được
ghi chung vào dòng: “Dân tộc khác” (55).
Quốc tịch gốc nước ngoài: Thống
kê số đảng viên là người nước ngoài, đã nhập quốc tịch Việt Nam, sau đó ghi chú
tên quốc tịch gốc của những đảng viên đó xuống cuối biểu.
Trường
hợp đảng viên là người dân tộc thiểu số mà dân tộc thiểu số đó không nằm trong
danh sách 54 dân tộc đã được Nhà nước công nhận thì thống kê vào dòng: Dân tộc
khác. Sau đó ghi chú cụ thể tên dân tộc của đảng viên đó xuống cuối biểu.
Toàn
bộ đảng viên được phân tích theo 53 dân tộc (không tính dân tộc kinh) và dân tộc
khác ở Biểu này phải bằng với tổng số đảng viên là người dân tộc thiểu số ở mục
I, cột 2 của Biểu số 3-BTCTW.
Mục II. Đảng viên chia theo
tôn giáo
Thống kê đảng viên theo hướng
dẫn tại mục 2, trang 2, Biểu số 2-BTCTW.
Ngoài
ra, những đảng viên được tổ chức đảng phân công tham gia sinh hoạt trong giáo hội,
cũng được thống kê theo tôn giáo tương ứng.
Toàn
bộ đảng viên được phân tích theo 06 tôn giáo và tôn giáo khác ở Biểu này bằng với
số đảng viên là người theo tôn giáo (có đạo) ở mục I, cột 2 của Biểu số
3-BTCTW.
*Lưu
ý: Quá trình tổng hợp Biểu số 4-BTCTW, các cấp ủy cần căn cứ
vào lý lịch của đảng viên và trao đổi với các ngành có liên quan để thống nhất
về tên các dân tộc thiểu số và tôn giáo có trong đảng bộ.
BIỂU SỐ 5-BTCTW: THỐNG KÊ TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN TRONG CÁC
LOẠI HÌNH CƠ SỞ
Nội dung
các cột trong biểu:
Cột
1: Loại cơ sở.
Cột
2: Số tổ chức cơ sở đảng, bằng tổng giá trị ở cột 3 và cột 4.
Chỉ tiêu này phải thống nhất với mục III, trang 1, Biểu số 2-BTCTW.
Cột
3: Đảng bộ cơ sở. Chỉ tiêu này phải thống nhất với khoản 1, mục
III, trang 1, Biểu số 2-BTCTW.
Cột
4: Chi bộ cơ sở. Chỉ tiêu này phải thống nhất với khoản 2, mục
III, trang 1, Biểu số 2-BTCTW.
Cột
5: Số đảng bộ bộ phận.
Cột
6: Số chi bộ trực thuộc.
Cột
7: Tổng số đảng viên ở mỗi loại hình cơ sở; bao gồm tất cả đảng
viên làm các ngành, nghề khác nhau cùng sinh hoạt trong một đảng bộ cơ sở.
Ví dụ:
Ở xã, bao gồm đảng viên làm nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ,
sự nghiệp, cán bộ hưu trí...; ở các doanh nghiệp, bao gồm đảng viên làm công
tác lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp; đảng viên là nhân viên, người gián tiếp sản
xuất; đảng viên là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất.
Các mục
trong biểu:
Việc
thống kê tổ chức đảng và đảng viên được chia theo các
loại hình tổ chức cơ sở đảng dưới đây:
1.
Xã: Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các đơn vị hành
chính cấp cơ sở ở khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị ở nước ta hiện nay.
2.
Phường: Là số
tổ chức cơ sở đảng được lập trong các đơn vị hành chính cấp cơ sở trực thuộc quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Thị
trấn: Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các đơn vị hành
chính trung tâm cấp cơ sở trực thuộc huyện.
4.
Cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội:
Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong tất cả các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
5.
Cơ quan Nhà nước: Là số tổ chức cơ sở đảng được
lập trong tất cả các cơ quan của Nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
6.
Đơn vị sự nghiệp: Là tổ chức do cơ quan Nhà
nước (hoặc các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội) có thẩm quyền thành lập,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ
quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công hoặc xã hội hóa trong các
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; gồm có đơn vị sự nghiệp công lập
(theo Điều 9, Luật Viên chức năm 2012) và đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập.
Các
đơn vị hoạt động sự nghiệp bao gồm: Các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật, công nghệ; các cơ sở giáo dục, đào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề; các cơ sở
y tế; các đơn vị xuất bản, báo chí, văn học nghệ thuật... (không bao gồm các
đơn vị sự nghiệp thuộc xã, phường, thị trấn).
*Lưu
ý: Khi tổng hợp ở các đơn vị doanh nghiệp, xí nghiệp, nhà máy lớn...
nếu có các cơ sở hoạt động sự nghiệp như trên và được xác định là cấp cơ sở đều
phải tách và thống kê riêng vào mục này.
7.
Quân đội: Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong
tất cả các đơn vị cơ sở thuộc hệ thống quân đội chính quy trực thuộc cấp bộ, cấp
quân khu, cấp tỉnh và cấp huyện (bao gồm cả doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp quốc
phòng,…).
8.
Công an: Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong
các đơn vị cơ sở của ngành công an trực thuộc cấp bộ, cấp tỉnh và cấp huyện
(không bao gồm các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ sở doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp trong ngành công an và đơn vị công an trực thuộc cấp xã, phường,
thị trấn).
9.
Doanh nghiệp và hợp tác xã
a. Doanh
nghiệp có vốn Nhà nước
Là tổ
chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần Nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2
thành viên trở lên. Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân do
Nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất chịu
trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp
đó.
Chia
theo 03 loại hình:
-
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
-
Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên;
-
Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ.
b.
Doanh nghiệp không có vốn Nhà nước,
chia theo 05 loại hình:
- Công
ty Cổ phần: Là loại
hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng
khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán
khác để huy động vốn.
- Doanh
nghiệp tư nhân: Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân
đứng lên xây dựng làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng
như tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ
một loại chứng khoán nào. Các doanh nghiệp và cá nhân đó là người có thể đứng
lên điều hành trực tiếp hoặc gián tiếp những hoạt động của doanh nghiệp đó và
phải chịu toàn bộ về các khoản nợ cũng như lãi suất của doanh nghiệp đó.
- Công
ty trách nhiệm hữu hạn: Là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn 01
thành viên.
- Công
ty hợp danh: Là loại
hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và thương nhân
cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty.
- Công
ty liên doanh: Là loại hình doanh nghiệp do hai hay
nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động
kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam; trong đó có loại
hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
c. Hợp
tác xã
Là
loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu góp
vốn xây dựng góp sức lập ra.
*Lưu
ý: Không thống kê vào mục này các hợp tác xã trực thuộc xã, phường,
thị trấn.
10. Tổ
chức cơ sở đảng ở ngoài nước:
Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các đơn vị cơ sở ở ngoài nước, trực thuộc
Đảng ủy ngoài nước.
11.
Cơ sở khác: Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong
các đơn vị cơ sở chưa thống kê vào 10 loại hình cơ sở trên, tổng hợp vào mục 11
(cơ sở khác).
Cộng
(1 +... + 11) phản ánh toàn bộ số đảng viên và tổ chức cơ sở đảng của đảng bộ.
Tổng số đảng viên ở biểu này phải thống nhất với Đảng viên trong danh sách đến
cuối kỳ báo cáo ở mục D, Biểu số 1-BTCTW.
BIỂU SỐ 6A, 6B-BTCTW: THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC ĐẢNG
VÀ ĐẢNG VIÊN
Việc đánh giá chất lượng tổ
chức đảng và đảng viên sẽ được cập nhật thường xuyên phù hợp với các văn bản hướng
dẫn mới của Ban Tổ chức Trung ương. Trước mắt, căn cứ theo Hướng
dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về “kiểm điểm tập
thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng
năm”, cấp ủy huyện (và tương đương), cấp ủy trực thuộc Trung
ương tiến hành thống kê tổng hợp và báo cáo lên cấp ủy cấp trên về kết quả đánh
giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, sau khi kết thúc năm báo cáo. Nội
dung báo cáo như sau:
BIỂU SỐ 6A-BTCTW: THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC ĐẢNG
Việc đánh giá chất lượng
tổ chức đảng chia theo các loại hình tổ chức cơ sở đảng gồm: Xã;
phường; thị trấn; cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội;
cơ quan Nhà nước; đơn vị sự nghiệp; quân đội; công an; doanh nghiệp và hợp tác
xã; tổ chức cơ sở đảng ở ngoài nước và cơ sở
khác (xem hướng dẫn cụ thể ở Biểu 5-BTCTW).
Thống
kê đánh giá chất lượng tổ chức đảng cụ thể như sau:
MỤC
A. TỔNG SỐ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG: Số liệu này thống nhất
với số liệu trong cột 2, Biểu số 5-BTCTW nêu trên; trong đó:
I. Đảng
bộ cơ sở
1. Số
đảng bộ cơ sở có đến cuối năm: Số
liệu này thống nhất với số liệu trong cột 3, Biểu số 5-BTCTW nêu trên.
2. Số
được đánh giá, phân loại chất lượng
Từ tổng số đảng bộ cơ
sở được đánh giá chất lượng, phân tích kết quả đánh giá thành 04
mức theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ
chức Trung ương như sau:
a) Đảng
bộ trong sạch, vững mạnh: Là các đảng bộ được cấp ủy cấp
trên trực tiếp xét, quyết định xếp loại này.
b) Đảng
bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ: Là các đảng bộ được cấp ủy cấp
trên trực tiếp xét, quyết định xếp loại này.
c) Đảng
bộ hoàn thành nhiệm vụ: Là các đảng bộ được cấp ủy cấp
trên trực tiếp xét, quyết định xếp loại này.
d) Đảng
bộ yếu kém: Là các đảng bộ được cấp ủy cấp trên trực tiếp xét, quyết định
xếp loại này.
3. Số
chưa được đánh giá, phân loại; trong đó thống kê riêng số đảng bộ cơ sở mới được
thành lập
Thực hiện theo Hướng
dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương.
II.
Chi bộ cơ sở
1. Số
chi bộ cơ sở có đến cuối năm: Số liệu này thống nhất
với số liệu trong cột 4, Biểu số 5-BTCTW nêu trên.
2. Số
được đánh giá phân loại chất lượng
Thực
hiện theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban
Tổ chức Trung ương.
3. Số
chưa được đánh giá, phân loại;
trong đó,
thống kê riêng số chi bộ cơ sở mới
được thành lập
Thực
hiện theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban
Tổ chức Trung ương.
MỤC
B. SỐ TỔ CHỨC ĐẢNG TRỰC THUỘC ĐẢNG ỦY CƠ SỞ
I.
Đảng bộ bộ phận
1. Số
đảng bộ bộ phận có đến cuối năm:
Số liệu này thống nhất với số liệu trong cột 5, Biểu số 5-BTCTW nêu trên.
2. Số
được đánh giá phân loại chất lượng
Thực
hiện theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban
Tổ chức Trung ương.
3. Số
chưa được đánh giá, phân loại;
trong đó,
thống kê riêng số đảng bộ bộ phận mới
được thành lập
Thực
hiện theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban
Tổ chức Trung ương.
II.
Chi bộ trực thuộc
1. Số
chi bộ trực thuộc có đến cuối năm:
Số liệu này thống nhất với số liệu trong cột 6, Biểu số 5-BTCTW nêu trên.
2. Số
được đánh giá phân loại chất lượng
Thực
hiện theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban
Tổ chức Trung ương.
3. Số
chưa được đánh giá, phân loại; trong
đó, thống
kê riêng số chi bộ trực thuộc mới
được thành lập
Thực
hiện theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban
Tổ chức Trung ương.
*Lưu
ý: Tổng số tổ chức đảng được đánh giá theo
các loại hình tổ chức cơ sở đảng từ cột 4 đến cột 14
trong Biểu bằng
số lượng ghi ở cột 2.
BIỂU SỐ 6B-BTCTW: THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN
Việc đánh giá chất lượng
đảng viên chia theo các loại hình tổ chức cơ sở đảng gồm: Xã;
phường; thị trấn; cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội;
cơ quan Nhà nước; đơn vị sự nghiệp; quân đội; công an; doanh nghiệp và hợp tác
xã; tổ chức cơ sở đảng ở ngoài nước và cơ sở
khác (xem hướng dẫn cụ thể ở Biểu số 5-BTCTW).
Thống
kê đánh giá chất lượng đảng viên cụ thể như sau:
Đảng viên có đến thời
điểm đánh giá chất lượng là số liệu tại mục “D” Biểu số 1-BTCTW cộng thêm số Đảng
viên ở đảng bộ khác chuyển đến sinh hoạt tạm thời (nếu có).
Tổng số Đảng viên
trên được phân tích:
1.
Đảng viên được miễn đánh giá chất lượng: Là tổng số đảng viên được miễn công
tác và sinh hoạt đảng và số đảng viên chuyển sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ
khác (nếu có).
2.
Đảng viên chưa được đánh giá chất lượng: Là những đảng viên thuộc diện đánh giá
nhưng tới thời điểm đánh giá chất lượng không có mặt để đánh giá vì những lý do
như: đi công tác, hoặc đi học tập, đi làm xa, ốm đau phải điều trị...
3.
Đảng viên đã được đánh giá chất lượng
Từ tổng số đảng viên
được đánh giá chất lượng, tổng hợp kết quả đánh giá thành 4 mức theo Hướng dẫn
số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của BTCTW như sau:
Mục
A. Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Là
số đảng viên được cấp ủy cơ sở trực tiếp xét, quyết định xếp loại này. Số
đảng viên được phân loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 15% số đảng
viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
Mục
B. Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: Là số
đảng viên được cấp ủy cơ sở trực tiếp xét, quyết định xếp loại này.
Mục
C. Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ: Là số
đảng viên được cấp ủy cơ sở trực tiếp xét, quyết định xếp loại này.
Mục
D. Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ: Là số
đảng viên được cấp ủy cơ sở trực tiếp xét, quyết định xếp loại này.
*Lưu
ý: Tổng số đảng viên được đánh giá theo các loại hình tổ chức
cơ sở đảng từ cột 4 đến cột 14 trong Biểu, tổng số các cột nêu trên bằng số lượng
ghi ở (cột 2).
BIỂU SỐ 7-BTCTW: THỐNG KÊ VỀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
Biểu này dùng cho ban
tổ chức của cấp ủy huyện (tương đương), cấp ủy trực thuộc Trung ương thống kê
và báo cáo ban tổ chức cấp ủy cấp trên (định kỳ năm một lần). Trong đó:
Mục
I. Khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên trong năm
Số tổ chức đảng được
khen thưởng gồm 03 loại: đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ
sở, tổ chức cơ sở đảng, số chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở; trong đó:
- Tổng hợp 02 hình thức
khen thưởng “tặng cờ, tặng bằng khen” đối với đảng bộ cấp trên cơ sở.
- Tổng hợp 03 hình thức
khen thưởng “tặng cờ, tặng bằng khen, tặng giấy khen” đối với các tổ chức cơ sở
đảng.
- Tổng hợp 02 hình thức
khen thưởng “tặng bằng khen và tặng giấy khen” đối với số chi bộ trực thuộc đảng
bộ cơ sở.
Số đảng viên được các
cấp ủy khen thưởng có 02 hình thức khen thưởng “tặng bằng khen và tặng giấy
khen”.
Mục
II. Tặng huy hiệu đảng trong năm
Thống kê số Đảng viên
được tặng Huy hiệu 30, 40,
45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85 và
90 năm tuổi đảng. Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền
ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (điểm 4.5, điều 5, Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp
hành Trung ương).
Mục
III. Phát thẻ đảng viên trong năm
Thống kê số thẻ đảng
viên được phát cho đảng viên chính thức; số thẻ đảng viên được cấp lại cho đảng
viên do mất và số thẻ đảng viên được cấp lại cho đảng viên do bị hỏng.
Mục
IV. Giới thiệu sinh hoạt Đảng trong năm
1. Số
lượt đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời, thống kê: giới thiệu chuyển đi;
tiếp nhận chuyển đến.
2. Số
lượt đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức, thống kê: giới thiệu chuyển
đi; tiếp nhận chuyển đến.
3. Một
số nội dung liên quan đến giới thiệu sinh hoạt đảng, thống kê: số đảng viên nơi
khác chuyển sinh hoạt đảng đến chưa đúng quy định; số đảng viên giới thiệu sinh
hoạt đảng đi chưa đúng quy định; số trường hợp phát hiện giả mạo qua giới thiệu
sinh hoạt đảng.
THỐNG
KÊ VỀ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ CẤP ỦY CÁC CẤP
Gồm 06 biểu: các biểu
số 8A, 8B, 8C-BTCTW; các biểu số 9A, 9B, 9C-BTCTW. Sáu biểu
này nhằm tổng hợp một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; đồng
thời phân tích tình hình cấp ủy viên các cấp.
BIỂU SỐ 8A-BTCTW: THỐNG KÊ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP TỈNH
Các cấp ủy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thống kê số cán bộ chủ chốt sau:
- Ủy viên ban chấp
hành đảng bộ.
- Ủy viên ban thường
vụ.
- Bí thư.
- Phó bí thư.
- Chủ tịch, phó chủ tịch
HĐND.
- Chủ tịch, phó chủ tịch
UBND.
- Trưởng, phó các
ban, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội.
- Giám đốc, phó giám
đốc các sở, ngành và tương đương trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
(Là
những chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được xếp
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến 1,0 hiện nay).
- Trưởng, phó các đơn
vị sự nghiệp công lập.
*Lưu ý: Ở Đảng
ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy Ngoài
nước, Đảng ủy Công an Trung ương, Quân ủy Trung ương chỉ chức danh nào có mới
thống kê, không phải thống kê tất cả.
Đối với những người
giữ 02 chức danh trở lên thì vẫn thống kê đầy đủ ở các cột. Chỉ
thống kê cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc biên chế tỉnh quản lý; không thống kê
biên chế các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương quản lý, doanh nghiệp đứng chân
trên địa bàn.
Sau khi có tổng số
cán bộ theo các chức danh nói trên, tiến hành phân tích theo một số tiêu chí về:
Cán bộ nữ, dân tộc thiểu số, tôn giáo (người có đạo), Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy
viên Dự khuyết Trung ương Đảng, Đại biểu Quốc hội.
Phân
tích tổng số theo:
- Tuổi đời: Phân tích
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh theo 07 nhóm tuổi khác nhau, sau đó tính bình
quân (xem giải thích tương tự như ở Biểu số 2-BTCTW).
- Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, thống kê các loại: trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ (xem giải thích tương tự như ở Biểu số 2-BTCTW).
- Chức danh khoa học
(xem giải thích tương tự như ở Biểu số 2-BTCTW).
- Trình độ lý luận
chính trị; được phân tích theo 03 loại: Sơ cấp; Trung cấp; Cao cấp, cử nhân
(xem giải thích tương tự như ở Biểu số 3-BTCTW).
- Trình độ quản lý
nhà nước theo ngạch; gồm 03 loại: chuyên viên (tương đương), chuyên viên chính
(tương đương), chuyên viên cao cấp (tương đương).
BIỂU SỐ 8B-BTCTW: THỐNG KÊ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN
Cấp ủy cấp huyện
(tương đương) trở lên thực hiện thống kê số cán bộ chủ chốt sau:
- Ủy viên ban chấp
hành đảng bộ.
- Ủy viên ban thường
vụ.
- Bí thư.
- Phó bí thư.
- Chủ tịch, phó chủ tịch
HĐND.
- Chủ tịch, phó chủ tịch
UBND.
- Trưởng, phó các
ban, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội;
- Trưởng, phó phòng
và tương đương trực thuộc ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
- Trưởng, phó các đơn
vị sự nghiệp công lập.
(Là
những chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được xếp
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2 đến 0,6 hiện nay).
*
Lưu ý:
Đối với những người
giữ 02 chức danh trở lên thì vẫn thống kê đầy đủ ở các cột. Chỉ
thống kê cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc biên chế huyện quản lý; không thống kê
biên chế các cơ quan thuộc ngành dọc tỉnh quản lý, doanh nghiệp đứng chân trên
địa bàn.
Sau khi có tổng số
cán bộ theo các chức danh nói trên, tiến hành phân tích theo một số tiêu chí về:
Cán bộ nữ, dân tộc thiểu số, tôn giáo (người có đạo), Ủy viên Dự khuyết Trung
ương Đảng, Đại biểu Quốc hội.
Phân
tích tổng số theo:
- Tuổi đời (xem giải
thích các biểu trước).
- Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ (xem giải thích các biểu trước).
- Chức danh khoa học
(xem giải thích các biểu trước).
- Trình độ lý luận
chính trị (xem giải thích các biểu trước).
- Trình độ quản lý
nhà nước theo ngạch; gồm 04 loại: cán sự; chuyên viên (tương đương), chuyên
viên chính (tương đương), chuyên viên cao cấp (tương đương).
BIỂU SỐ 8C-BTCTW: THỐNG KÊ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
Các cấp ủy từ cơ sở
xã, phường, thị trấn trở lên thực hiện thống kê một số cán bộ chủ chốt sau:
- Ủy viên ban chấp
hành đảng bộ.
- Ủy viên ban thường vụ.
- Bí thư.
- Phó bí thư.
- Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND.
- Chủ tịch, phó chủ tịch
UBND.
* Lưu ý: Đối
với những người giữ 02 chức danh trở lên thì vẫn thống kê đầy đủ ở các cột. Sau
khi có tổng số cán bộ theo các chức danh nói trên, tiến hành phân tích theo một
số tiêu chí về: Cán bộ nữ, dân tộc thiểu số, tôn giáo (người có đạo).
Phân tích tổng số
theo:
- Tuổi đời.
- Trình độ học vấn.
- Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
- Trình độ lý luận chính trị.
(Xem hướng dẫn, giải thích ở
các biểu trước)
BIỂU SỐ 9A-BTCTW: THỐNG KÊ CẤP ỦY TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ ĐẢNG ỦY
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Biểu này dùng để tổng hợp
chung cho cấp ủy trực thuộc Trung ương.
Sau khi bầu cử và phân công
công tác cho cấp ủy viên, các ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương tổng hợp báo cáo theo biểu mẫu này và gửi về Ban Tổ chức Trung ương
theo thời gian quy định.
Mục I: Cấp ủy khóa trước
không tham gia khóa này
Phân tích cho cả 4 chức
danh: Cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư.
1. Tổng số: Là
tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, bí thư và phó bí thư thuộc cấp ủy khóa
trước không tham gia khóa này. Sau đó tiến hành phân tích một số chỉ tiêu: Nữ;
dân tộc thiểu số; tôn giáo; các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh và lãnh đạo chủ chốt huyện, quận, thành phố, thị xã; các cơ sở
khác.
*Lưu ý: Các
chức danh lãnh đạo, quản lý nêu trên chỉ thống kê ở các địa phương (ở Đảng ủy
Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy
Ngoài nước, Đảng ủy Công an Trung ương, Quân ủy Trung ương không phải thống
kê).
2. Phân tích lý do tổng số cấp
ủy viên khóa trước không tham gia khóa này theo 07 nội dung
- Được giới thiệu tái cử khóa
này, nhưng không trúng cử.
- Bị xử lý kỷ luật đảng,
hành chính, pháp luật: Thống kê số cấp ủy viên bị kỷ luật theo
những nội dung vi phạm khác nhau như: Tham nhũng, vi phạm nguyên tắc tổ chức kỷ
luật, vi phạm pháp luật Nhà nước, vi phạm đạo đức cách mạng,…
- Năng lực yếu: Thống
kê số cấp ủy viên do trình độ kém, năng lực yếu, không đảm đương được nhiệm vụ
của tổ chức giao phó.
- Tín nhiệm thấp: Thống
kê cấp ủy viên do có nhiều dư luận tiêu cực, hoặc có đơn thư tố cáo, nhưng chưa
được xem xét, kết luận và xử lý.
- Không đủ tuổi tái cử: Thống
kê số cấp ủy viên không tham gia khóa này vì tuổi cao hoặc chuẩn bị nghỉ hưu.
- Sức khỏe yếu: Thống
kê số cấp ủy viên không tham gia khóa này vì sức khỏe yếu, ốm đau, bệnh tật.
- Lý do khác: Thống
kê cấp ủy viên không tham gia khóa này vì từ trần, hoặc điều chuyển làm công
tác khác…
Tổng số của 7 lý do trên, bằng
số cấp ủy viên khóa trước không tham gia khóa này (dòng tổng số - đầu biểu)
theo từng chức danh: cấp ủy viên; trong đó: ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó
bí thư.
Mục II: Phân công cấp ủy sau
khi bầu
- Cấp ủy sau khi bầu, được
phân tích theo 2 chức danh là ủy viên ban chấp hành và ủy viên ban thường vụ.
Công tác được phân công theo 6 lĩnh vực:
+ Công tác đảng.
+ Mặt trận Tổ quốc, tổ chức
chính trị - xã hội.
+ Công tác chính quyền.
+ Công tác ở đơn vị sự nghiệp.
+ Công tác an ninh, quốc
phòng.
+ Công tác ở cấp huyện và cơ
sở khác.
- Trong quá trình phân công công
tác của cấp ủy viên, một đồng chí có thể được phân công phụ trách một số việc
khác nhau. Để tránh trùng, sót khi tổng hợp Biểu này, yêu cầu chỉ thống kê mỗi
cấp ủy viên phụ trách một công việc chính, sao cho khi cộng lại, phải bằng tổng
số cấp ủy viên.
*Lưu ý: Đảng
ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy
Ngoài nước, Đảng ủy Công an Trung ương, Quân ủy Trung ương không phải thống kê
số liệu ở mục II.
Mục III: So sánh cấp ủy khóa
trước với cấp ủy khóa này
1. Đối tượng so sánh
- Cấp ủy viên.
- Ủy viên ban thường vụ.
- Bí thư.
2. Nội dung so sánh
Sau khi có tổng số cán bộ
theo các chức danh nói trên, tiến hành phân tích theo một số tiêu chí về: dân tộc
thiểu số, tôn giáo (người có đạo), xuất thân là công nhân, bí thư đồng thời là
chủ tịch UBND, bí thư đồng thời là chủ tịch HĐND, Cán bộ không là người địa
phương.
Phân tích tổng số
theo:
- Tuổi đời
(xem giải thích ở các biểu trước).
- Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ (xem giải thích ở các biểu trước).
- Chức danh khoa học (xem giải
thích ở các biểu trước).
-
Trình độ lý luận chính trị (xem giải thích ở các biểu
trước).
- Trình độ quản lý nhà nước
theo ngạch (xem giải thích ở các biểu trước).
3. Khi tổng hợp cấp ủy viên
cần chú ý:
a) Tổng số cấp ủy viên, ban
thường vụ, bí thư khóa trước: Là số liệu khi được bầu vào cấp ủy, ban thường vụ
và bí thư của khóa trước. Không phải số liệu hiện có của cấp ủy khóa mới.
b) Tổng số cấp ủy viên khóa
này cần thống kê riêng số cấp ủy viên mới trúng cử và số cấp ủy viên là nữ.
c) Khi tổng hợp phần I và phần
III của biểu, cần kiểm tra, đối chiếu, cân đối số liệu giữa các phần.
Cách kiểm tra số liệu như
sau:
Cấp
ủy viên khóa trước không tham gia khóa này
|
=
|
Cấp
ủy viên khóa trước
|
-
|
|
Cấp
ủy viên khóa này
|
-
|
Cấp
ủy viên mới trúng
|
|
Hoặc:
Cấp
ủy viên khóa trước tái cử
|
+
|
Cấp
ủy viên mới trúng khóa này
|
=
|
Cấp
ủy viên khóa này
|
Trong đó:
Cấp
ủy viên khóa trước tái cử
|
+
|
Cấp
ủy viên khóa trước
|
=
|
Cấp
ủy viên khóa trước không tham gia
khóa này
|
Các đảng ủy trực thuộc
Trung ương, sau khi tiến hành đại hội, cũng báo cáo kết quả về Ban Tổ chức
Trung ương theo Biểu số 9A-BTCTW.
*
Lưu ý: Đối với cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, “Người
địa phương” được hiểu là người sinh ra, lớn lên và trưởng thành ở tỉnh, thành
phố đó (Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW ngày 18/8/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về
công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng).
Các đồng chí tham gia
cấp ủy xuất thân là công nhân là những đồng chí đã trực tiếp làm công nhân sản
xuất có thời gian từ 03 năm trở lên.
BIỂU SỐ 9B-BTCTW: THỐNG KÊ CẤP ỦY CẤP HUYỆN (TƯƠNG ĐƯƠNG) TRỰC
THUỘC CẤP TỈNH
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp ủy cấp huyện (tương đương). Sau khi bầu cử và phân công công
tác cho cấp ủy viên, các ban tổ chức cấp ủy huyện (tương đương) tổng hợp báo
cáo theo Biểu mẫu này và gửi về ban tổ chức tỉnh ủy (tương đương). Ban tổ chức
tỉnh ủy (tương đương) kiểm tra lại kết quả tổng hợp báo cáo của cấp dưới, sau
đó làm báo cáo tổng hợp chung cho toàn đảng bộ, gửi về Ban Tổ chức Trung ương
theo thời gian quy định.
Mục
I: Cấp ủy khóa trước không tham gia khóa này
Phân tích cho cả 3 chức
danh: Cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, bí thư.
1. Tổng
số: Là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư và
bí thư thuộc cấp ủy khóa trước không tham gia khóa này. Sau đó tiến hành phân
tích một số chỉ tiêu: Nữ; dân tộc thiểu số; tôn giáo; chủ
tịch, phó chủ tịch HĐND; chủ tịch, phó chủ tịch UBND; trưởng, phó phòng, ban
(tương đương); lãnh đạo chủ chốt cấp xã (tương đương).
2.
Phân tích lý do tổng số cấp ủy viên khóa trước không tham gia khóa này theo 07
nội dung
Thống kê tương tự như
mục 2, phần I ở Biểu số 9A-BTCTW.
Mục
II: Phân công cấp ủy sau bầu cử
Thống kê tương tự như
phần II ở Biểu số 9A-BTCTW.
Mục
III: So sánh cấp ủy viên khóa trước với khóa này.
Thống kê tương tự như
phần III ở Biểu số 9A-BTCTW.
*
Lưu ý: Đối với cấp ủy cấp huyện (tương đương) trực thuộc cấp tỉnh, “Người
địa phương” được hiểu là người sinh ra, lớn lên và trưởng thành ở quận, huyện,
thành phố, thị xã đó (Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW ngày 18/8/2014 của Ban Tổ chức
Trung ương về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng).
Các đồng chí tham gia
cấp ủy xuất thân là công nhân là những đồng chí đã trực tiếp làm công nhân sản
xuất có thời gian từ 03 năm trở lên.
BIỂU SỐ 9C-BTCTW: THỐNG KÊ CẤP ỦY CƠ SỞ
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp ủy cơ sở.
Sau khi bầu cử và
phân công công tác cho cấp ủy viên, cấp ủy cơ sở gửi báo cáo lên ban tổ chức cấp
ủy huyện (tương đương) theo Biểu mẫu này. Ban Tổ chức cấp ủy huyện (tương
đương) tổng hợp Biểu mẫu này, báo cáo gửi về ban tổ chức tỉnh ủy (tương đương).
Ban tổ chức tỉnh ủy (tương đương) kiểm tra lại kết quả tổng hợp báo cáo của cấp
dưới, sau đó làm báo cáo tổng hợp chung cho toàn đảng bộ, gửi về Ban Tổ chức
Trung ương theo thời gian quy định.
Các đảng ủy trực thuộc
Trung ương, sau khi tiến hành đại hội, cũng báo cáo kết quả về Ban Tổ chức
Trung ương theo Biểu số 9C-BTCTW.
Quá trình tổng hợp Biểu
số 9C-BTCTW được chia làm 2 phần:
Mục
I: Cấp ủy khóa trước không tham gia khóa này
Phân tích cho 04 đối
tượng: Cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, bí thư.
1. Tổng
số: Là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư và
bí thư thuộc cấp ủy khóa trước không tham gia khóa này. Sau đó tiến hành phân
tích một số tiêu chí: Nữ; dân tộc thiểu số; tôn giáo; các
chức danh chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, chủ tịch, phó chủ tịch UBND, trưởng, phó
các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn, bí thư cấp ủy
dưới cơ sở.
2.
Phân tích lý do tổng số cấp ủy viên khóa trước không tham gia khóa này theo 07
nội dung
Thống kê tương tự như
mục 2, phần I ở 02 biểu số 9A-BTCTW, 9B-BTCTW.
Mục
II: So sánh cấp ủy khóa trước với cấp ủy khóa này
Thống kê tương tự như
phần III ở 02 biểu số 9A-BTCTW, 9B-BTCTW.
THỐNG
KÊ VỀ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Gồm 03
biểu: BIỂU SỐ 10A-BTCTW, 10B-BTCTW,
10C-BTCTW
BIỂU SỐ 10A-BTCTW: THỐNG KÊ TĂNG GIẢM SỐ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG
NGÂN SÁCH
(Ở
các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh, cấp huyện)
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp huyện và cấp tỉnh.
Mục
A. Số người hưởng lương ngân sách cuối kỳ trước chuyển sang
Là tổng
số người hưởng lương ngân sách đã thống kê được đến cuối kỳ báo cáo (kỳ trước
liền kề) chuyển sang.
Mục B. Số người hưởng lương
ngân sách tăng trong kỳ
Phân tích chia theo lý do
tăng:
1. Thi tuyển, xét tuyển, ký
hợp đồng mới
2. Chuyển đến:
Ban Tổ chức tỉnh ủy (và
tương đương) khi báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương chỉ tổng hợp số người hưởng
lương ngân sách ở cơ quan, đơn vị khác chuyển đến công tác tại các
cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, mặt trận tổ quốc và
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện do ban tổ chức tỉnh ủy,
huyện ủy (và tương đương) quản lý.
Mục C. Số người hưởng lương
ngân sách giảm trong kỳ
Phân tích chia theo lý do giảm:
1. Từ
trần
2. Hưu
trí, nghỉ chế độ
3. Cho
thôi việc
4. Buộc
thôi việc
5. Chuyển
đi: Ban Tổ chức tỉnh ủy (và tương đương) khi báo cáo về Ban Tổ
chức Trung ương chỉ tổng hợp số người hưởng lương ngân sách chuyển đi cơ
quan, đơn vị khác không thuộc thầm quyền quản lý của ban
tổ chức tỉnh ủy (và tương đương)
6. Chuyển
không hưởng lương ngân sách
7. Giảm
khác
Cộng tổng số người giảm ở
các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 sẽ bằng tổng số người hưởng lương ngân sách giảm
trong trong kỳ ở mục C.
Mục D. Số người hưởng lương
ngân sách trong danh sách cuối kỳ báo cáo
Là tổng số người hưởng lương
ngân sách có đến cuối kỳ báo cáo; được tính theo công thức: D = A + B - C
Trong đó:
D là số người hưởng lương ngân
sách trong danh sách cuối kỳ báo cáo
A là số người
hưởng lương ngân sách cuối kỳ trước chuyển sang
B là số người
hưởng lương ngân sách tăng trong kỳ (B = 1 + 2)
C là số người hưởng lương
ngân sách giảm trong kỳ (C = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7)
BIỂU SỐ 10B-BTCTW: THỐNG KÊ SỐ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG NGÂN SÁCH
TĂNG GIẢM
(Ở
các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh, cấp huyện)
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp huyện và cấp tỉnh.
Mục
1. Số người hưởng lương ngân sách tăng trong năm
Thống kê số người hưởng
lương ngân sách tăng trong năm của các cơ quan Đảng, Mặt
trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp
tỉnh và cấp huyện theo các tiêu chí: Nữ, dân
tộc thiểu số, tôn giáo (người có đạo).
Phân
tích tổng số theo:
a) Cơ cấu cán bộ,
công chức, viên chức, hợp đồng
- Cán bộ;
- Công chức;
- Viên chức;
- Hợp đồng theo Nghị
định 68: Là số người lao động thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp (Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ);
- Hợp đồng khác: các
loại hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà không phải hợp đồng theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ; hợp đồng trong chỉ tiêu chờ
thi công chức, viên chức…
b) Ngạch công chức,
viên chức (nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp).
c) Độ tuổi (xem giải
thích ở các biểu trước).
d) Trình độ học vấn
(xem giải thích ở các biểu trước).
đ) Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ (xem giải thích ở các biểu trước).
e) Chức danh khoa học
(xem giải thích ở các biểu trước).
g) Trình độ lý luận
chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân) (xem giải thích ở các biểu trước).
Mục
2. Số người hưởng lương ngân sách giảm trong năm
Phân
tích tổng số theo cơ
cấu cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng
(xem giải thích ở điểm a, mục 1 của Biểu này.
BIỂU SỐ 10C-BTCTW: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH HƯỞNG LƯƠNG NGÂN SÁCH
VÀ DỰ KIẾN
(Ở
các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, mặt trận tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh, cấp huyện)
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp huyện và cấp tỉnh.
Mục
1. Tổng số người hưởng lương ngân sách tính đến cuối năm báo cáo
Thống kê số người hưởng
lương ngân sách tính đến cuối năm báo cáo các cơ quan Đảng, Mặt
trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp
tỉnh và cấp huyện theo các tiêu chí sau:
- Nữ;
- Nữ lãnh đạo, quản
lý: thống kê từ cấp phó chủ tịch huyện và tương đương trở lên.
- Dân tộc thiểu số;
- Dân tộc thiểu số
lãnh đạo, quản lý: thống kê từ cấp phó chủ tịch huyện và tương đương trở lên.
- Tôn giáo (người có
đạo);
Phân
tích tổng số theo: Cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức, hợp
đồng; ngạch công chức, viên chức; độ
tuổi; trình độ học vấn; trình
độ chuyên môn nghiệp vụ; chức danh khoa học; trình
độ lý luận chính trị (xem giải thích ở các biểu trước).
Mục
2. Dự kiến tổng số người hưởng lương ngân sách năm sau
Thống kê tổng số người
hưởng lương ngân sách năm sau theo: Cán bộ, công
chức, viên chức, hợp
đồng theo Nghị định 68, hợp đồng khác (xem
giải thích ở các biểu trước).
THỐNG
KÊ VỀ CÁN BỘ
Gồm 07 biểu: Biểu số
11-BTCTW, 12A-BTCTW, 12B-BTCTW, 13-BTCTW, 14A-BTCTW, 14B-BTCTW, 14C-BTCTW
BIỂU SỐ 11-BTCTW: THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp huyện và cấp tỉnh.
Nội
dung các cột trong biểu:
Cột
1: Số Thứ tự.
Cột
2: Chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
Cột
3: Tổng số cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng. Giá trị của cột 3 bằng
tổng giá trị tại các cột 4, cột 6 và cột 8.
Cột
4: Tổng số cán bộ ở cấp tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng.
Cột
5: Tổng số cán bộ ở cấp tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
Cột
6: Tổng số cán bộ ở cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng.
Cột
7: Tổng số cán bộ ở cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
Cột
8: Tổng số cán bộ ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng.
Cột
9: Tổng số lớp đào tạo, bồi dưỡng được mở. Giá trị cột 9 bằng tổng
giá trị cột 10 và cột 11.
Cột
10: Tổng số lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp ủy trực thuộc Trung ương
mở.
Cột
11: Tổng số lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp ủy cấp trên cơ sở mở.
Số
lượng cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng được thống kê là cán bộ ở các xã, phường,
thị trấn; cán bộ các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện và cấp tỉnh được cử đi.
Số lớp
đào tạo, bồi dưỡng được thống kê là số lớp do cấp ủy cấp trên cơ sở và cấp ủy
trực thuộc Trung ương mở.
Số
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện, cấp tỉnh được tính từ cấp phòng trở lên.
Thống
kê cụ thể như sau:
Mục I.
Đào tạo
1.
Đào tạo chuyên môn
- Đại
học (trong nước, ngoài nước và liên kết)
- Thạc
sỹ (trong nước, ngoài nước và liên kết)
- Tiến
sỹ (trong nước, ngoài nước và liên kết)
2.
Đào tạo chính trị
-
Trung cấp lý luận chính trị (hệ tập trung, hệ không tập trung);
-
Cao cấp lý luận chính trị (hệ tập trung, hệ không tập trung);
- Cử
nhân lý luận chính trị (hệ tập trung, hệ không tập trung).
Mục
II. Bồi dưỡng
1. Nghiệp
vụ xây dựng Đảng
2. Nghiệp
vụ đoàn thể chính trị
3. Quản
lý nhà nước (bồi dưỡng trong nước, bồi dưỡng ngoài nước)
4. Quản
lý kinh tế (bồi dưỡng trong nước, bồi dưỡng ngoài nước)
5. Ngoại
ngữ (bồi dưỡng trong nước, bồi dưỡng ngoài nước)
6. Tin
học
7. Cập
nhật kiến thức mới
8. Quốc
phòng - An ninh (chia ra các đối tượng: 1, 2, 3, 4)
BIỂU SỐ 12A-BTCTW: THỐNG KÊ KẾT QUẢ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp tỉnh, cấp huyện.
Luân
chuyển cán bộ: Việc đưa cán bộ đang công tác ở cấp
này, cơ quan này, địa phương này đến công tác ở cấp khác, cơ quan khác, địa
phương khác một cách có tổ chức, theo yêu cầu nhiệm vụ và theo quy hoạch cán bộ,
nhằm bố trí, sử dụng, bồi dưỡng và phát huy có hiệu quả khả năng của cán bộ cả
trước mắt và lâu dài, tạo điều kiện cho cán bộ phát triển một cách toàn diện và
tạo nên sự đồng đều về chất lượng của đội ngũ cán bộ.
Số lượng cán bộ luân
chuyển được phân tích tổng số theo các hình thức luân chuyển:
a) Ở
tỉnh, thành phố
Thống
kê số cán bộ được luân chuyển từ:
- Tỉnh,
thành phố về quận, huyện: Là số cán bộ công tác tại các ban, sở, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được luân chuyển về
công tác tại các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố đó.
- Quận,
huyện về tỉnh, thành phố: Là số cán bộ công tác tại các huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được luân chuyển về
công tác tại các ban, sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, thành phố
đó.
-
Huyện này sang huyện khác: Là số cán bộ công tác tại huyện (quận, thị
xã, thành phố) này được luân chuyển về công tác tại huyện (quận, thị xã, thành
phố) khác trong nội bộ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
-
Ngành này sang ngành khác: Là số cán bộ công tác tại ban, sở, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội này được luân chuyển về công tác tại ban, sở, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội khác trong nội bộ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Tỉnh,
thành phố về xã, phường, thị trấn: Là số cán bộ công tác tại các ban, sở,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
luân chuyển về công tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, thành phố đó.
b) Ở
huyện, quận, thị xã, thành phố
Thống
kê số cán bộ được luân chuyển từ:
- Quận,
huyện về xã, phường, thị trấn: Là số cán bộ công tác tại các phòng, ban, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố được luân chuyển về
công tác tại các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố đó.
-
Xã, phường, thị trấn về quận, huyện: Là số cán bộ công tác tại các xã, phường,
thị trấn được luân chuyển về công tác tại các phòng, ban, ngành, tổ chức chính
trị - xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố.
- Xã
này sang xã khác: Là số cán bộ công tác tại xã, phường, thị trấn này được luân
chuyển về công tác tại xã, phường, thị trấn khác trong nội bộ một huyện, quận,
thị xã, thành phố.
- Phòng,
ban này sang phòng, ban khác: Là số cán bộ công tác tại phòng, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội này được luân chuyển về công tác tại phòng, ban, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội khác trong nội bộ một huyện, quận, thị xã, thành phố.
Trong
tổng số cán bộ luân chuyển sẽ thống kê theo các tiêu chí:
- Nữ;
-
Dân tộc thiểu số;
-
Tôn giáo;
- Thực
hiện chủ trương tăng thêm chức danh.
Phân
tích tổng số theo tuổi đời, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị (xem giải thích ở các biểu trước):
- Tuổi
đời, được phân tích theo 06 nhóm tuổi như đã ghi trong biểu. Tuổi bình quân
cũng được tính như hướng dẫn ở các biểu trước.
*Lưu
ý: Nhóm tuổi trên 50: Quy ước lấy độ tuổi cuối nhóm là 55. Trị
số giữa của nhóm tuổi này sẽ là: (51 + 55): 2 = 53 tuổi.
-
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ (xem giải thích ở các biểu
trước).
-
Trình độ lý luận chính trị (xem giải thích ở các biểu
trước).
BIỂU SỐ 12B-BTCTW: THỐNG KÊ VỀ CÔNG TÁC
LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Biểu này do
cấp ủy cấp huyện trở lên thực hiện, để thống kê và báo cáo Trung ương tổng hợp
tình hình, kết quả công tác luân chuyển cán bộ của cả nhiệm kỳ.
1.
Thống kê số cán bộ luân chuyển trước khi được luân
chuyển:
a.
Theo cấp ủy tham gia: chỉ
tổng hợp số cán bộ tham gia ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc
Trung ương và cấp ủy cấp trên cơ sở.
b.
Chức vụ được bố trí: Bí
thư, phó bí thư cấp ủy; chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND; chủ tịch HĐND, phó chủ
tịch HĐND; trưởng ban, ngành và tương đương; phó ban, ngành và tương đương;
chuyên viên.
*Lưu
ý: Để bảo đảm số liệu chính
xác, những cán bộ trước khi đi luân chuyển được bố trí kiêm nhiều chức vụ thì
chỉ thống kê 01 chức vụ chính, hưởng phụ cấp trách nhiệm cao nhất để tránh
trùng lặp.
2.
Thống kê số cán bộ luân chuyển đã kết thúc đợt luân chuyển:
- Bố
trí chức vụ cao hơn;
- Giữ
chức vụ tương đương;
-
Không hoàn thành nhiệm vụ luân chuyển.
3.
Thống kê số cán bộ luân chuyển chưa rút về
Giá
trị ở cột 3 = tổng giá trị ở các cột (6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14) = tổng
giá trị ở các cột (15, 16, 17, 18).
Sau
khi có tổng số cán bộ theo các chức danh nói trên, tiến hành phân tích tổng số
theo các hình thức luân chuyển theo Hướng dẫn tại Biểu số 12A-BTCTW.
BIỂU SỐ 13-BTCTW: THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CÁN BỘ
Biểu này dùng để tổng
hợp chung cho cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều
động cán bộ: một việc trong công tác quản lý cán bộ,
công chức; là việc chuyển cán bộ, công chức từ cơ quan, đơn vị, địa phương,
ngành này đến làm việc ở cơ quan, đơn vị, địa phương, ngành khác theo yêu cầu
nhiệm vụ công việc và quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Biệt
phái cán bộ: là việc cử cán bộ, công chức, viên chức
ở một cơ quan này đến công tác có thời hạn tại một cơ quan khác, ngành khác hoặc
địa phương khác do yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan cử cán bộ hoặc của tổ
chức, cơ quan nhận cán bộ đến. Người được cử đi công tác biệt phái, khi hết thời
hạn biệt phái theo quy định thì trở lại cơ quan cũ làm việc.
Số lượng cán bộ được điều
động, biệt phái được phân tích tổng số theo các
hình thức điều động, biệt phái như sau:
a) Ở
tỉnh, thành phố
Thống
kê số cán bộ được điều động, biệt phái từ:
- Tỉnh,
thành phố về quận, huyện: Là số cán bộ công tác tại các ban, sở, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều động, biệt
phái về công tác tại các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố đó.
- Quận,
huyện về tỉnh, thành phố: Là số cán bộ công tác tại các huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều động, biệt
phái về công tác tại các ban, sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh,
thành phố đó.
-
Huyện này sang huyện khác: Là số cán bộ công tác tại huyện (quận, thị
xã, thành phố) này được điều động, biệt phái về công tác tại huyện (quận, thị
xã, thành phố) khác trong nội bộ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
-
Ngành này sang ngành khác: Là số cán bộ công tác tại ban, sở, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội này được điều động, biệt phái về công tác tại ban, sở,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội khác trong nội bộ một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Tỉnh,
thành phố về xã, phường, thị trấn: Là số cán bộ công tác tại các ban, sở,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều
động, biệt phái về công tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, thành phố
đó.
b) Ở
huyện, quận, thị xã, thành phố
Thống
kê số cán bộ được điều động, biệt phái từ:
- Quận,
huyện về xã, phường, thị trấn: Là số cán bộ công tác tại các phòng, ban, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố được điều động, biệt
phái về công tác tại các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành
phố đó.
-
Xã, phường, thị trấn về quận, huyện: Là số cán bộ công tác tại các xã, phường,
thị trấn được điều động, biệt phái về công tác tại các phòng, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố.
- Xã
này sang xã khác: Là số cán bộ công tác tại xã, phường, thị trấn này được điều
động, biệt phái về công tác tại xã, phường, thị trấn khác trong nội bộ một huyện,
quận, thị xã, thành phố.
-
Phòng, ban này sang phòng, ban khác: Là số cán bộ công tác tại phòng, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội này được điều động, biệt phái về công tác tại
phòng, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội khác trong nội bộ một huyện, quận,
thị xã, thành phố.
Trong
tổng số cán bộ điều động, biệt phái sẽ thống kê theo các tiêu chí: Nữ, dân tộc
thiểu số, tôn giáo, thực hiện chủ trương tăng thêm chức danh. Sau đó phân tích
tổng số theo tuổi đời, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị
(xem giải thích ở các biểu trước).
BIỂU SỐ 14A-BTCTW: THỐNG KÊ KẾT QUẢ XÂY DỰNG QUY HOẠCH CÁN BỘ
CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
Biểu này do các tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương thực hiện, để thống kê và báo cáo Trung ương tổng
hợp tình hình, kết quả rà soát, bổ sung hoặc xây dựng quy hoạch cho cả nhiệm kỳ.
Quy
hoạch cán bộ: là một chủ trương công tác của các tổ
chức thuộc hệ thống chính trị, nhằm chuẩn bị đội ngũ cán bộ một cách chủ động,
có kế hoạch, bảo đảm về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ của từng
ngành, từng địa phương và cơ sở, cả trước mắt và lâu dài; khắc phục tình trạng
bố trí, sử dụng cán bộ một cách thiếu kế hoạch, bị động, chắp vá, không đồng bộ,
kém hiệu quả. Kết quả xây dựng quy hoạch cán bộ cấp tỉnh, thành phố được phân
tích như sau:
Mục
I. Số cán bộ được đưa vào quy hoạch
Thống kê tổng số cán
bộ đã được quy hoạch ở nhiệm kỳ hiện tại và số cán bộ quy hoạch nhiệm kỳ tới
vào các chức danh: Ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí
thư cấp ủy; chủ tịch, phó chủ tịch UBND; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; trưởng,
phó Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Sau khi có tổng số
cán bộ theo các chức danh nói trên, sẽ thống kê theo các tiêu chí:
- Nữ;
- Dân tộc thiểu số;
- Tôn giáo.
Phân
tích tổng số theo (xem giải thích ở các biểu trước):
- Tuổi đời;
- Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ;
- Trình độ lý luận
chính trị.
Mục
II. Số cán bộ ra khỏi quy hoạch
Là số
cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện và những cán bộ uy tín thấp qua lấy
phiếu tín nhiệm hàng năm. Trong đó:
- Do
quá tuổi bổ nhiệm lần đầu;
- Do
đang giữ chức vụ tương ứng;
- Do
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
- Do
không hoàn thành nhiệm vụ;
- Do
chuyển công tác;
- Lý
do khác.
BIỂU SỐ 14B-BTCTW: THỐNG KÊ KẾT QUẢ XÂY DỰNG QUY HOẠCH CÁN BỘ
CẤP TRÊN CƠ SỞ
Do cấp ủy cấp trên cơ
sở thực hiện, để thống kê và báo cáo ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy
trực thuộc Trung ương nhiệm kỳ; trên cơ sở đó, ban tổ chức cấp ủy trực thuộc
Trung ương tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
Phân tích, tổng hợp
xem giải thích ở Biểu số 14A-BTCTW phần trên.
BIỂU SỐ 14C-BTCTW: THỐNG KÊ KẾT QUẢ XÂY DỰNG QUY HOẠCH CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ
Do cấp ủy cấp cơ sở
thực hiện, để thống kê và báo cáo ban tổ chức cấp ủy cấp trên cơ sở; trên cơ sở
tổng hợp của cấp cơ sở và cấp trên cơ sở, ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc Trung ương báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương đúng thời hạn.
Phân tích tổng hợp
xem giải thích ở Biểu số 14A-BTCTW, Biểu số 14B-BTCTW phần trên.
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG MẪU BIỂU THỐNG KÊ CƠ BẢN
Tên
biểu
|
Chế
độ báo cáo
|
Đơn
vị báo cáo,ban tổ chức:
|
Biểu
số 1-BTCTW: Thống kê tăng, giảm đảng viên
|
6
tháng; Năm
|
- Huyện ủy (tương đương);
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 2-BTCTW: Thống kê đảng viên mới kết nạp
|
Biểu
số 3-BTCTW: Thống
kê đội ngũ đảng viên
|
Năm
|
Biểu
số 4-BTCTW: Thống kê đảng viên chia theo dân tộc và tôn giáo
|
Biểu
số 5-BTCTW: Thống kê tổ
chức đảng và đảng viên trong các loại hình cơ sở
|
Biểu
số 6A-BTCTW: Thống kê đánh giá chất lượng tổ chức
đảng
|
Biểu
số 6B-BTCTW: Thống kê đánh giá chất lượng đảng viên
|
Biểu
số 7-BTCTW: Thống kê về nghiệp vụ công tác đảng
viên
|
Biểu
số 8A-BTCTW: Thống kê cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
tỉnh
|
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 8B-BTCTW:
Thống kê cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
huyện
|
- Huyện ủy (tương đương);
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 8C-BTCTW:
Thống kê cán bộ chủ chốt cấp xã
|
Biểu
số 9A-BTCTW: Thống kê cấp ủy tỉnh, thành phố và đảng ủy trực thuộc Trung ương
|
Nhiệm
kỳ
|
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 9B-BTCTW:
Thống kê cấp ủy cấp huyện trực
thuộc cấp tỉnh
|
- Huyện ủy (tương đương)
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 9C-BTCTW:
Thống kê cấp ủy cơ sở
|
Biểu
số 10A-BTCTW:
Thống kê tăng giảm số
người hưởng lương ngân sách
|
Năm
|
- Huyện ủy (tương đương)
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 10B-BTCTW:
Thống kê số người hưởng
lương ngân sách tăng giảm
|
Biểu
số 10C-BTCTW:
Thống kê tình hình hưởng
lương ngân sách năm 20..... dự kiến năm 20.....
|
Biểu
số 11-BTCTW: Thống kê kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ năm 20…
|
Biểu
số 12A-BTCTW:
Thống kê
kết quả luân chuyển cán bộ năm 20…
|
Biểu
số 12B-BTCTW: Thống kê về công tác luân chuyển cán bộ (cấp tỉnh và cấp huyện)
nhiệm kỳ 20… - 20...
|
Nhiệm
kỳ
|
Biểu
số 13-BTCTW: Thống
kê kết quả điều động, biệt phái cán
bộ năm 20…
|
Năm
|
Biểu
số 14A-BTCTW:
Thống kê kết
quả xây dựng quy hoạch cán bộ cấp tỉnh, thành phố
|
Nhiệm
kỳ
|
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 14B-BTCTW:
Thống kê kết
quả xây dựng quy hoạch cán bộ cấp trên cơ sở
|
- Huyện ủy (tương đương)
- Tỉnh ủy (tương đương)
|
Biểu
số 14C-BTCTW:
Thống kê kết
quả xây dựng quy hoạch cán bộ cấp cơ sở
|
*Ghi chú:
- Chế độ báo cáo nêu trong
phụ lục này là chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và cả nhiệm kỳ.
- Khi đã có cơ sở dữ liệu
các nội dung trên trên mạng máy vi tính thì chế độ báo cáo được thực hiện theo
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|