BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 250/BTNMT-VP
V/v Chương trình công tác năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2012
|
Kính
gửi: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2012; trên cơ sở Chương trình công tác năm 2012 và danh mục đề án trong
Chương trình công tác năm 2012 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm
theo công văn: số 66/VPCP-TH-m ngày 19 tháng 01 năm 2012, số 122/VPCP-TH ngày
07 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ; căn cứ Điều 11 Quy chế làm
việc của Bộ ban hành kèm theo Quyết định số 2092/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 11
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng chương trình
công tác, Bộ ban hành Chương trình công tác năm 2012 thực hiện Chương trình
công tác của Chính phủ với các nội dung cụ thể như sau:
Phần thứ nhất.
KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2012
I. CÁC NHIỆM VỤ CHUNG
Mục tiêu tổng quát của năm 2012 là
ngành tài nguyên và môi trường tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành khác thực hiện
nghiêm túc các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2011 gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế; phối hợp chặt chẽ với các địa phương giải quyết, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, cụ
thể như sau:
1. Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
về tài nguyên và môi trường; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội tiếp
thu, chỉnh lý dự án Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) để trình Quốc hội khóa XIII
thông qua tại Kỳ họp thứ 3; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Đất đai (sửa
đổi); nghiên cứu xây dựng các dự án Luật: Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo; Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi); Luật Khí tượng thủy văn; Luật Đo đạc và
bản đồ; tổ chức thực hiện các chiến lược và kế hoạch dài hạn được Chính phủ phê
duyệt.
2. Xây dựng, củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và
môi trường. Hoàn thiện và ổn định bộ máy tổ chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhiệm kỳ 2011 - 2016 của Chính phủ; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng
cao năng lực cán bộ ngành tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa
phương; tập trung hoàn thiện tổ chức, bộ phận chuyên môn định giá đất, tổ chức
phát triển quỹ đất, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, biển và hải đảo ở địa
phương; đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp; thực hiện có hiệu
quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tiến hành phân khai, giao
và triển khai kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 ngay sau khi có
Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ,
Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc Ngân sách nhà nước
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Xây dựng Chương
trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; tiếp
tục thực hiện Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh việc triển
khai Nghị quyết số 27/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; chủ trương của Ban cán sự
đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm phát huy tối đa nguồn lực tài nguyên và
môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Nghiên cứu đổi mới, xây dựng
các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn cho hoạt động tài nguyên và môi
trường, bao gồm các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, xã hội, ODA và các nguồn vốn
khác; khuyến khích đầu tư cả trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn
chi thường xuyên, nguồn vốn ODA. Tập trung bố trí đủ vốn cho các dự án thuộc
danh mục công trình trọng điểm, dự án cấp bách của Chính phủ và các dự án trọng
điểm của Bộ, các dự án có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng ngay trong năm
2012.
5. Tăng cường nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác điều tra cơ bản để phục vụ trực tiếp quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ
cấp nhà nước giai đoạn 2011 - 2015: Chương trình khoa học và công nghệ về biến
đổi khí hậu; Chương trình khoa học và công nghệ nghiên cứu khắc phục hậu quả
lâu dài chất da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đối với
môi trường và sức khỏe con người. Xây dựng và triển khai các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ về biến đổi khí hậu, nghiên cứu về tiềm năng khí hydrat ở các
vùng biển và thềm lục địa Việt Nam; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ; từng bước hiện đại hóa mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường, trọng tâm là mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn phục vụ dự báo áp
thấp nhiệt đới, bão, lũ; tăng cường năng lực, thiết bị để từng bước cảnh báo, dự
báo được các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lũ quét, trượt lở đất, mưa lớn,
tố, lốc; điều tra cơ bản, đánh giá tổng hợp tài nguyên đất, nước, khoáng sản; điều
tra, đánh giá hiện trạng môi trường; điều tra tài nguyên và môi trường biển; điều
tra, đánh giá tác động, giám sát biến động vỏ trái đất và dự báo, cảnh báo động
đất, sóng thần.
6. Tăng cường phân cấp quản
lý, đẩy mạnh cải cách hành chính; tiếp tục thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Thực hiện chương trình cải cách hành chính nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng; tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đủ mạnh, trong sạch từ Trung ương đến địa
phương, cơ sở.
7. Triển khai các hoạt động
thiết thực và hiệu quả để chào mừng Kỷ niệm 10 năm thành lập Bộ Tài nguyên và
Môi trường (2002 - 2012).
II. NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC
CHUYÊN NGÀNH
1. Lĩnh vực đất đai
Tập trung phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan hoàn thành tốt việc Tổng kết Nghị quyết số 26-NQ/TW
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 7 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới chính sách,
pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; tổng hợp báo cáo trình Ban Chỉ đạo cho ý kiến lần thứ nhất trong tháng 01
năm 2012, Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho ý kiến trong tháng 3
năm 2012. Tập trung triển khai việc tổng kết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi
Luật Đất đai năm 2003 để trình Chính phủ vào tháng 6 năm 2012, dự kiến trình Quốc
hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4 (năm 2012), Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 5
(năm 2013).
Tiếp tục chỉ đạo triển khai nhiệm vụ
đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước
ngành đất đai. Hoàn thiện các quy định về hệ thống thông tin đất đai, chuẩn cơ
sở dữ liệu đất đai. Tổ chức thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của các cấp. Thí điểm kiện toàn hệ thống
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường; thí điểm chuyển tổ chức phát triển quỹ đất đang hoạt động theo
mô hình đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Chỉ đạo công
bố bảng giá đất năm 2012 và xây dựng bảng giá đất năm 2013; tập trung tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình
sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; kiên quyết
thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả.
2. Lĩnh vực môi trường
Nghiên cứu, đánh giá toàn diện tác
động của Luật Bảo vệ môi trường 2005 theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh, thống
nhất chức năng quản lý tiến tới việc sửa đổi Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, dự
kiến trình Chính phủ vào tháng 8 năm 2013; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
bắt buộc về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; các văn bản
xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự các vi phạm về môi trường; hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh triển khai thực
hiện Luật Đa dạng sinh học; tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn
2012 - 2015; xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về những vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giai đoạn 2012 - 2020.
Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn chi sự nghiệp môi trường, đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường. Tập
trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp,
khu đô thị; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường; cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát, xử
lý triệt để nguồn gây ô nhiễm; thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý
chất thải.
3. Lĩnh vực tài nguyên nước
Hoàn thiện dự án Luật Tài nguyên nước
(sửa đổi) trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ ba Quốc hội khóa XIII. Xây dựng
các nghị định: hướng dẫn thi hành Luật, xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
quy phạm pháp luật khác để triển khai Luật sau khi được Quốc hội thông qua.
Xây dựng Nghị quyết của Bộ Chính trị
về tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia; trình Chính phủ
phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả
quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước; tập trung hoàn thiện, trình
Chính phủ các Đề án: Theo dõi, giám sát nguồn nước xuyên biên giới; Theo dõi biến
động nguồn nước, các hoạt động khai thác, sử dụng nước ngoài biên giới phía thượng
nguồn lưu vực sông Hồng, sông Mê Công; Kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; Bảo vệ
nước dưới đất các đô thị lớn; Đề án quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
hệ thống sông quốc tế.
Triển khai xây dựng các quy trình vận
hành liên hồ chứa, nhất là quy trình vận hành liên hồ trong mùa cạn. Trong đó,
hoàn thiện quy trình vận hành liên hồ chứa mùa cạn trên lưu vực sông Hồng và 04
lưu vực sông miền Trung và Tây Nguyên. Giám sát việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải. Theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn
kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước; xác định dòng chảy tối thiểu trên một số lưu vực
sông lớn, quan trọng.
Tăng cường công tác điều tra đánh
giá tài nguyên nước; triển khai xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước,
xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước; đẩy mạnh
thực hiện công tác quy hoạch tài nguyên nước; công tác cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan
nước dưới đất.
4. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; tổ chức thực hiện Luật Khoáng sản
và Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiến hành khoanh định khu vực
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; khoanh định
các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Mở rộng công tác điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản biển,
điều tra môi trường địa chất và tai biến địa chất; thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ tổ chức xác định tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm
dò khoáng sản của Nhà nước. Thực hiện các đề án: thăm dò quặng urani khu Pà Lừa
- Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam; điều tra, đánh giá tổng thể quặng
bauxit, quặng sắt laterit miền Nam Việt Nam; đánh giá tiềm năng tài nguyên
urani Việt Nam; điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ thảm họa trượt
lở đất đá ở các vùng núi Việt Nam.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, đặc biệt
quan tâm tới công tác hậu kiểm sau khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; kiên
quyết xử lý và kiến nghị xử lý với những địa phương và tổ chức, cá nhân doanh
nghiệp có hành vi cố tình vi phạm pháp luật về khoáng sản.
5. Lĩnh vực khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu
Xây dựng Luật Khí tượng thủy văn, dự
kiến trình Chính phủ vào tháng 8 năm 2013; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát
triển ngành khí tượng thủy văn quốc gia đến năm 2020; triển khai thực hiện Chiến
lược, Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu và các đề án, dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình Hỗ trợ
ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); ưu tiên nguồn lực cho các vùng xung yếu,
ven biển. Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
để lồng ghép vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của các ngành, vùng, địa phương và trên phạm vi cả nước.
Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công
nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn 2010 - 2012; chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đào tạo cho các cơ sở nghiên cứu, dự báo về thiên tai, biến đổi khí hậu;
nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ sản xuất và đời
sống; triển khai thực hiện các dự án về lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, sạt
lở đất, ưu tiên thực hiện trước việc lập bản đồ phân vùng, phục vụ cảnh báo cho
địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Thực hiện lắp đặt các trạm
đo mưa nhân dân gắn với thiết bị cảnh báo tự động ở những vùng có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở đất để chính quyền địa phương hướng dẫn nhân dân chủ động
phòng, tránh.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền nâng cao nhận thức người dân về nguy cơ của biến đổi khí hậu về những biện
pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Phối hợp với các Bộ, ngành nghiên sứu,
đề xuất triển khai các kết quả của Hội nghị COP17/CMP7 về thực hiện Công ước
khung biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto. Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt
động khí tượng thủy văn; triển khai có hiệu quả việc xã hội hóa công tác khí tượng
thủy văn, đặc biệt là công tác dự báo và thông tin phục vụ cho các hoạt động
kinh tế.
6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Xây dựng Luật Đo đạc và bản đồ; xây
dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản
đồ. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ
1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm cả nước; cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý ở tỷ lệ 1/2000, 1/5000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế trọng điểm; chuyển giao cơ sở dữ liệu, công nghệ và tổ chức đào tạo, hướng dẫn
sử dụng khai thác cơ sở dữ liệu cho các địa phương, các Bộ, ngành để sản phẩm sớm
đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản
lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ quy chiếu quốc
gia, hiệu chỉnh và xuất bản mới atlas quốc gia; xây dựng hệ thống bản đồ nền phục
vụ công tác thống kê, kiểm kê định kỳ; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Xây dựng
mô hình số độ cao, độ chính xác cao khu vực đồng bằng và ven biển phục vụ công
tác nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và quy hoạch ứng phó với
nước biển dâng. Triển khai xây dựng mạng lưới trạm định vị toàn cầu bằng vệ
tinh trên lãnh thổ Việt Nam; xây dựng dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa hình cơ bản phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và giám sát tài
nguyên và môi trường của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Tăng cường hệ thống thiết
bị công nghệ và hoàn thiện các dữ liệu bản đồ đã được phê duyệt danh mục để đưa
lên mạng Internet, đảm bảo an toàn dữ liệu, góp phần tích cực tuyên truyền về
chủ quyền biên giới và biển đảo quốc gia.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ
phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia, phấn đấu hoàn
thành cơ bản nhiệm vụ này trong năm 2012; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác
tăng dày, tôn tạo và hiện đại hóa hệ thống mốc biên giới Việt Nam - Lào; xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
7. Lĩnh vực quản lý biển và hải
đảo
Tạo chuyển biến rõ nét trong công
tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo, trong đó tập trung xây dựng Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo, dự kiến trình Chính phủ vào tháng 3 năm
2013, trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 5 (năm 2013), Quốc hội thông qua
tại Kỳ họp thứ 6 (năm 2013); xây dựng các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 25/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo. Triển khai thực hiện Chiến lược sử dụng bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hoàn thiện cơ chế xây dựng,
quản lý, khai thác dữ liệu về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường
biển, hải đảo Việt Nam. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án của
Chính phủ giao. Nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo;
từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương;
tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ nhiệm vụ điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển,
hải đảo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng về vai trò, vị trí
chiến lược của công tác biển và hải đảo; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực biển và hải đảo; chú trọng hợp tác với các nước trong khu vực Biển Đông.
Phần thứ hai.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, VĂN BẢN NĂM 2012
Các đề án, văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm 2012 được xây dựng trên cơ sở
triển khai các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chương trình công tác năm 2012 của
Chính phủ, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề xuất của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường (Danh mục các đề án, văn bản tại Phụ lục kèm theo). Các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng được quy định
tại Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
căn cứ Chương trình công tác năm 2012 của Bộ; Chương trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
Chương trình hành động của Bộ triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 để xây dựng Chương trình công
tác năm 2012 của đơn vị.
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với
Vụ Kế hoạch và Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Chương trình công tác của Bộ; định kỳ hằng tháng, hằng quý tổng hợp,
báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (các Vụ: TH, KGVX, KTN);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Ban cán sự đảng,
Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh cơ quan Bộ;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, VP(TH).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC ĐỀ ÁN, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2012
(Kèm theo Công văn số 250/BTNMT-VP ngày 09 tháng 02 năm 2012)
STT
|
Tên
đề án
|
Thời
gian trình (tháng)
|
Ghi
chú
|
Trình
BT
|
CP,
TTg
|
I. Tổng cục Quản lý đất đai
|
1.
|
Tổng kết Nghị quyết Trung ương 7
(khóa IX) về tiếp tục đổi mới, chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
|
Tháng
1
|
Tháng
2
|
Trình
BCT Quý I năm 2012, trình HNTW5
|
2.
|
Đề án nâng cao năng lực quản lý
nhà nước ngành đất đai.
|
Tháng
2
|
Tháng
3
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
3.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo
mô hình tập trung thống nhất từ trung ương đến cấp tỉnh, huyện
|
Tháng
2
|
Tháng
3
|
Chỉ
thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011
|
4.
|
Luật Đất đai (sửa đổi).
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
CT
XD Luật năm 2012
|
5.
|
Quyết định của Thủ tướng chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản
lý đất đai.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
|
II. Tổng cục Môi trường
|
6.
|
Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giai đoạn 2012 - 2020
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
7.
|
Kế hoạch hành động bảo vệ môi trường
giai đoạn 2011 - 2020.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
8.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi
trường.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
|
9.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
|
10.
|
Đề án xử lý tổng thể ô nhiễm môi
trường làng nghề.
|
Tháng
8
|
Tháng
9
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
11.
|
Quyết định thay thế Quyết định số
71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định về ký quỹ và cải
tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
|
Tháng
8
|
Tháng
9
|
|
12.
|
Đề án tăng cường năng lực thực
thi pháp luật và hệ thống thanh tra về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa
phương.
|
Tháng
9
|
Tháng
10
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
13.
|
Đề án bảo tồn đa dạng sinh học nhằm
giảm thiểu hậu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
|
Tháng
10
|
Tháng
11
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
14.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn đa dạng sinh học.
|
Tháng
10
|
Tháng
11
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
15.
|
Nghị quyết của Chính phủ về những
vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giai đoạn 2012 - 2020
|
Tháng
11
|
Tháng
12
|
Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012
|
III. Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam
|
16.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
|
IV. Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản
|
17.
|
Đề án khoanh định khu vực khoáng
sản phân tán nhỏ lẻ.
|
Tháng
2
|
Tháng
3
|
|
18.
|
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
|
19.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
|
20.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với người làm nghề địa
chất, khoáng sản.
|
Tháng
9
|
Tháng
10
|
|
V. Cục Quản lý tài nguyên
nước
|
21
|
Đề án bảo vệ nước dưới đất ở các
đô thị lớn.
|
Tháng
8
|
Tháng
9
|
|
22.
|
Nghị quyết của Bộ Chính trị về
tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia.
|
Tháng
9
|
Tháng
10
|
Trình
BCT tháng 12/2012
|
23.
|
Kế hoạch hành động quốc gia về
nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước.
|
Tháng
10
|
Tháng
11
|
|
24.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi các ngành, nghề đối với viên chức
ngành tài nguyên nước.
|
Tháng
10
|
Tháng
11
|
|
25.
|
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Tài nguyên nước (sửa đổi).
|
Tháng
11
|
Tháng
12
|
|
26.
|
Nghị định quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
|
Tháng
11
|
Tháng
12
|
|
VI. Cục Khí tượng thủy văn
và Biến đổi khí hậu
|
27.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thành lập Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu.
|
|
Tháng
1
|
Ban
hành tại QĐ số 43/QĐ-TTg (09/01/2012)
|
28.
|
Đề án quản lý phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ carbon ra thị trường
thế giới
|
Tháng
6
|
Tháng
7
|
|
29.
|
Đề án tăng cường năng lực báo tin
động đất, cảnh báo sóng thần.
|
Tháng
9
|
Tháng
10
|
|
VII. Cục Đo đạc và Bản đồ
Việt Nam
|
30.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
31.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với người làm nghề đo
đạc, bản đồ.
|
Tháng
10
|
Tháng
11
|
|
VIII. Vụ Tổ chức cán bộ
|
32.
|
Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay thế Nghị
định 25/2008/NĐ-CP).
|
Tháng
2
|
Tháng
3
|
|
IX. Viện Chiến lược, Chính
sách tài nguyên và môi trường
|
33.
|
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
|
Tháng
3
|
Tháng
4
|
Tổng
cục Môi trường đồng trình
|
34.
|
Chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
Tổng
cục B&HĐVN đồng trình
|
35.
|
Dự án quản lý và sử dụng tài
nguyên thuộc Đề án những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
Chuyển
từ CTCT 2011
|
X. Trung tâm Khí tượng thủy
văn quốc gia
|
36.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Khí tượng
Thủy văn.
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
|