Kính gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
- Các tổ chức khác và cá nhân có liên quan.
|
Thực hiện chương trình công tác năm 2014, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng Dự thảo Thông tư ban hành quy chế đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp (Thay thế Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng
8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và thay thế Thông tư số 46/2011/TT-BGDĐT
ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học). Dự thảo này
được đăng tải tại trang thông tin điện tử của Bộ (www.moet.gov.vn) để xin ý
kiến góp ý của các tổ chức và cá nhân liên quan.
Bộ giáo dục và Đào tạo trân trọng đề
nghị các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp, các tổ chức khác và cá nhân có liên quan cho ý kiến góp ý Dự
thảo nói trên. Các ý kiến góp ý đề nghị gửi về địa chỉ: Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Vụ Giáo dục chuyên nghiệp), 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội hoặc qua địa chỉ
email: [email protected].
Thông tin chi tiết đề nghị liên hệ với Ông
Hoàng Thái Sơn, Chuyên viên Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điện
thoại: 04.38694988/ 0913515815.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- TTr. Bùi Văn Ga (để b/c);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDCN.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Phạm Như Nghệ
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
….tháng…..năm 2014
|
DỰ
THẢO
|
|
|
|
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị
định 07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm
b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên
nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày….. tháng …. năm 2014. Thông tư này thay
thế Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy và thay thế Thông tư số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Hiệu
trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục khác
có đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- UB VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục &PTNL;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY CHẾ
ĐÀO
TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số /2014/TT-BGDĐT ngày tháng năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN), bao gồm: Tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, công
nhận và cấp bằng tốt nghiệp, quản lý hồ sơ đào tạo, chế độ báo cáo và xử
lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trường
TCCN, các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trình độ TCCN (sau đây gọi là các
trường) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chương trình
đào tạo TCCN
1. Chương trình đào tạo TCCN (sau đây gọi là
chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục TCCN, quy định chuẩn kiến thức, kỹ
năng, phạm vi và nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức
đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học trình độ TCCN.
Chương trình của trường được xây dựng trên cơ
sở quy định về chương trình khung TCCN do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) ban hành. Trong đó, chương trình theo hình thức vừa làm vừa học được xây
dựng trên cơ sở chương trình theo hình thức chính quy và phù hợp với điều kiện
thực hiện thực tế.
2. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện chương trình của trường đúng Quy chế này và quy định
hiện hành khác của pháp luật.
Điều 3. Đơn vị học
trình và học phần
1. Đơn vị học trình là đơn vị dùng để tính
khối lượng học tập của học sinh. Một đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý
thuyết; từ 30 đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, làm
bài tập hoặc tiểu luận hoặc tiết học khác nhằm mục đích thực hành (gọi chung là
tiết học thực hành); từ 45 đến 60 giờ thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt
nghiệp. Trong đó một tiết học lý thuyết hoặc thực hành có thời lượng 45 phút,
một giờ thực tập có thời lượng 60 phút.
2. Học phần được cấu trúc từ một hoặc
nhiều đơn vị học trình, là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối hoàn
chỉnh, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Kiến thức,
kỹ năng trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ và được kết cấu
riêng như một phần của môn học hoặc các phần trong tổ hợp của nhiều môn học.
Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã số
riêng do trường quy định.
Học phần mà học sinh có điểm đạt yêu
cầu hoặc đã hoàn thành trong chương trình đào tạo TCCN là học phần mà
học sinh đó có điểm học phần đạt từ 5,0 điểm trở lên, trong đó điểm
thi kết thúc học phần phải đạt từ 3,0 điểm trở lên.
Có hai loại học phần: Học phần bắt buộc và
học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là những học phần chứa
đựng nội dung kiến thức, kỹ năng chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học
sinh phải tích lũy.
Trong đó, học phần Giáo dục quốc phòng -
an ninh và học phần Giáo dục thể chất, thuộc khối kiến thức chung là học phần điều
kiện. Kết quả đánh giá các học phần này không tính vào điểm trung bình chung
học kỳ, năm học, trung bình chung tích lũy nhưng là một trong các điều
kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm
cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.
b) Học phần tự chọn là học phần có nội dung
kiến thức, kỹ năng cần thiết để học sinh tích lũy đủ số học phần được quy định
cho mỗi chương trình và phù hợp với định hướng nghề nghiệp của học sinh. Học
sinh được tự chọn học phần này theo hướng dẫn của trường.
3. Một học phần hoặc môn học (sau đây gọi
chung là học phần) được công nhận là tương đương với một học phần khác khi có
nội dung, thời lượng tương đương hoặc lớn hơn học phần khác đó.
Chương II
TỔ CHỨC
ĐÀO TẠO
Điều 4. Thời gian đào
tạo
1. Thời gian đào tạo là thời gian được
thiết kế để học sinh hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ điều kiện để nhận
văn bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:
a) Từ ba đến bốn năm học đối với chương trình
được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) hoặc
tương đương;
b) Hai năm học đối với chương trình được
thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) hoặc
tương đương;
c) Từ một đến 1,5 năm học đối với chương
trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp THPT, đồng thời có chứng
chỉ về giáo dục nghề nghiệp cùng nhóm ngành, nghề có thời gian đào tạo từ một
năm trở lên hoặc đối với học sinh đã có bằng tốt nghiệp từ trình độ TCCN trở
lên (khác ngành đào tạo).
2. Thời gian tối đa để học sinh hoàn
thành chương trình bao gồm thời gian tối đa học sinh hoàn thành các
học phần trong chương trình, được tính từ thời điểm học sinh bắt đầu
học học phần thứ nhất đến khi hoàn thành học phần cuối cùng của
chương trình cộng với thời gian tối đa để học sinh hoàn thành các môn thi
tốt nghiệp, được tính từ ngày học sinh dự kỳ thi tốt nghiệp lần thứ nhất.
Thời gian tối đa để học sinh hoàn thành
chương trình do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng về đào
tạo của trường, bảo đảm không vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương
trình từ ba đến bốn năm học, không vượt quá ba lần thời gian thiết kế cho
chương trình từ một đến 1,5 năm học và chương trình hai năm học, cộng với thời
gian tối đa ba năm để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp.
Ngoài ra, Hiệu trưởng có thể quyết định kéo
dài thêm thời gian tối đa đối với học sinh đang học được điều động đi thực
hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ và
tiếp tục học tại trường; Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của Luật Người khuyết tật; Học sinh được tạm dừng chương trình đang học, chưa
đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp, xét công nhận tốt nghiệp do bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa ở mức buộc
thôi học.
Học sinh học cùng lúc hai chương trình,
thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian tối đa
lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ khi bắt
đầu học chương trình thứ nhất.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện chương trình
1. Kế hoạch đào tạo:
Trước khi bắt đầu một khóa học, năm học, học
kỳ; nhà trường phải công bố kế hoạch đào tạo cho khóa học, năm học, học kỳ
đó.
a) Kế hoạch đào tạo cho khóa học, năm học
phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: Số lượng học kỳ cho một khóa học, năm
học; thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng khóa học, năm học, học kỳ; thời
gian nghỉ hè, tết;
b) Kế hoạch đào tạo cho từng học kỳ phải thể
hiện ít nhất các nội dung sau: Thời điểm bắt đầu và kết thúc học kỳ, lịch trình
học, thời gian tổ chức kỳ thi kết thúc học phần, địa điểm cụ thể để thực hiện
từng học phần cho từng lớp học cụ thể, giáo viên giảng dạy từng học phần.
2. Bố trí thời gian đào tạo:
a) Trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm
học và học kỳ. Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15
tuần thực học và ít nhất từ 2 đến 3 tuần thi. Ngoài ra, trong một năm học, Hiệu
trưởng có thể tổ chức thêm một học kỳ phụ, một học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần
thực học và ít nhất 1 tuần thi;
b) Thời gian hoạt động giảng dạy của trường
do Hiệu trưởng quy định cụ thể, bảo đảm yêu cầu sau:
- Thời gian hoạt động giảng dạy của trường
trong thời gian từ 6 giờ đến 20 giờ hàng ngày đối với hình thức đào tạo chính
quy và không quá 22h đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học, trừ các nội
dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực
hiện;
- Tổng thời gian học tập theo thời khóa biểu
đối với một học sinh trong một ngày trong một chương trình không quá 8 giờ, trừ
các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn quy định này mới đủ điều kiện
thực hiện. Trong đó, một tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết, trong một
ngày một học phần đối với hình thức đào tạo chính quy không bố trí quá 5 tiết
lý thuyết, đối với hình thức vừa làm vừa học không vượt quá 9 tiết lý thuyết.
3. Địa điểm đào tạo:
a) Địa điểm đào tạo theo hình thức chính quy
phải tại trường hoặc tại phân hiệu của trường (sau đây gọi là trường). Trong
đó, trường có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của trường các nội dung về an
ninh - quốc phòng, giáo dục thể chất và các nội dung thực hành, thực tập trên
cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo;
Việc thi kết thúc học phần lý thuyết, thi tốt
nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại trường; việc thi kết thúc học phần
có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên môn, thực tập tốt nghiệp chỉ được
thực hiện ngoài trường trong trường hợp không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật
chất để thực hiện tại trường.
b) Địa điểm đào tạo theo hình thức vừa làm
vừa học có thể được tổ chức trong và ngoài trường. Trong đó việc đào tạo ngoài
trường phải được thực hiện theo quy định về liên kết đào tạo do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
3. Yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy học phần:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn của giáo viên TCCN được
quy định tại Điều lệ trường TCCN hiện hành. Trong đó, giáo viên phải có bằng
tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên về ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
phù hợp với nội dung chuyên môn của học phần giảng dạy;
b) Thuộc biên chế của trường hoặc có hợp đồng
giảng dạy hoặc hợp đồng lao động với trường;
c) Có lý lịch bản thân rõ ràng, không trong
thời gian bị xử lý về vi phạm pháp luật từ mức bị án treo trở lên hoặc bị kỷ
luật trong đào tạo từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian 01 năm tính từ ngày
ghi trong văn bản xử lý kỷ luật đến khi trường bố trí giảng dạy học phần;
d) Chuẩn bị và hoàn thiện các yêu cầu về hồ
sơ theo tiến độ giảng dạy, bao gồm: Giáo án hoặc kế hoạch bài giảng, đề cương
chi tiết học phần, đề cương bài giảng, đề kèm đáp án và thang điểm bài kiểm
tra, đề tài tiểu luận, bài tập, bảng điểm kiểm tra đánh giá kết quả học học phần
của học sinh, sổ lên lớp và các yêu cầu khác về hồ sơ giảng dạy do Hiệu trưởng
quy định.
4. Công khai về đào tạo:
Trường phải thực hiện quy định về công khai
của trường đúng quy định hiện hành về thực hiện công khai đối với các cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GDĐT ban hành. Trong đó:
a) Các nội dung phải thông báo công khai
trước khi bắt đầu khóa học:
Cam kết chất lượng giáo dục của trường và
chất lượng giáo dục thực tế; mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng chương trình; các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; quy chế đào tạo; kế hoạch đào tạo theo khóa
học, năm học; kế hoạch thi và công nhận tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giáo
viên, học sinh;
b) Các nội dung phải thông báo công khai chậm
nhất một tháng trước khi học kỳ mới bắt đầu:
- Kế hoạch đào tạo cho học kỳ; danh sách các
học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy; đề cương chi tiết, điều kiện tiên
quyết của từng học phần, số bài kiểm tra trong từng học phần, hình thức thi,
nội quy thi, thời gian thi kết thúc học phần, giáo trình hoặc tài liệu được sử
dụng cho từng học phần;
- Thông tin về từng giáo viên giảng dạy trong
học kỳ đó, bảo đảm ít nhất các nội dung sau: Họ và tên (kèm theo ảnh), năm
sinh, thâm niên giảng dạy, chức danh; cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc chính,
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy, tài liệu giảng
dạy đã biên soạn hoặc tham gia biên soạn đã được công bố.
Điều 6. Chuyển ngành
đào tạo
1. Học sinh được chuyển ngành đào tạo đang
học sang học một ngành đào tạo khác của trường có cùng hoặc khác thời gian đào
tạo.
2. Hiệu trưởng quy định cụ thể và quyết
định cho phép học sinh chuyển ngành đào tạo, bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Học sinh có đơn đề nghị chuyển đổi
ngành đào tạo;
b) Ngành đào tạo dự kiến sẽ chuyển sang học
phải có cùng hình thức và tiêu chí tuyển sinh và có điểm tuyển sinh bằng hoặc
thấp hơn so với điểm tuyển sinh của ngành đào tạo đang học;
c) Đối với ngành đào tạo thiết kế cho học
sinh có bằng tốt nghiệp THCS, ngành đào tạo đang học và ngành đào tạo dự kiến
chuyển sang học phải cùng yêu cầu về nhóm kiến thức văn hóa. Trường hợp khác
nhóm kiến thức văn hóa, trước khi chuyển đổi học sinh phải học bổ sung và đáp
ứng yêu cầu của nhóm kiến thức văn hóa thuộc ngành dự kiến chuyển sang học;
d) Học sinh khi đã được chuyển đổi sang
ngành đào tạo khác thì phải dừng học ngành đào tạo trước khi chuyển đổi;
đ) Việc chuyển đổi ngành đào tạo phải hoàn
thành trước khi học học kỳ thứ hai đối với chương trình có thời gian thực hiện
từ một đến 1,5 năm học và hai năm học, trước khi học học kỳ thứ tư đối với
chương trình có thời gian thực hiện từ ba đến bốn năm học;
e) Học sinh thuộc một hoặc nhiều trường hợp
sau thì không được chuyển đổi ngành đào tạo: Trong thời gian tạm dừng chương
trình đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên,
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Học sinh có quyết định của trường cho phép
chuyển ngành đào tạo được bảo lưu điểm của những học phần đã học theo
quy định tại khoản 4, Điều 13 của Quy chế này;
h) Thời gian để học sinh chuyển ngành đào
tạo được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định
tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này và được tính từ khi bắt đầu học ngành
trước khi chuyển.
Điều 7. Học cùng lúc
hai chương trình
1. Học cùng lúc hai chương trình TCCN dành
cho học sinh có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này và
có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình TCCN thứ hai của trường để khi
tốt nghiệp được trường cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương
trình:
a) Ngành đào tạo ở chương trình thứ hai phải
khác ngành đào tạo ở chương trình thứ nhất;
b) Đã học xong học kỳ thứ nhất đối với chương
trình có thời gian thực hiện từ một đến 1,5 năm học và hai năm học, đã học xong
học kỳ thứ tư đối với chương trình có thời gian thực hiện từ ba đến bốn năm
học;
c) Điểm trung bình chung tích lũy các học phần
đã hoàn thành ở chương trình thứ nhất tính đến thời điểm xét cho học cùng lúc
hai chương trình phải đạt từ 6,5 điểm trở lên;
d) Không trong thời gian tạm dừng chương
trình đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên,
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Điều kiện khác do Hiệu trưởng quy định và
công bố công khai trước khi khóa học bắt đầu.
3. Học sinh thuộc diện phải điều chỉnh tiến
độ học hoặc bị buộc thôi học ở chương trình thứ nhất thì bị buộc thôi học ở
chương trình thứ hai.
4. Khi học chương trình thứ hai, học sinh
được bảo lưu điểm học tập theo quy định tại khoản 4, Điều 13 của Quy chế này.
5. Học sinh chỉ được xét tốt nghiệp chương
trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
6. Thời gian để học sinh hoàn thành hai
chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
7. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc học cùng
lúc hai chương trình.
Điều 8. Nghỉ học tạm
thời
1. Học sinh được tạm dừng chương trình đang
học, được bảo lưu điểm học tập nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
điều động thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng;
b) Vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời
gian dài để điều trị, trường hợp này phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi
học sinh đó khám hoặc điều trị;
c) Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của Luật Người khuyết tật;
d) Trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ
học tập có thời hạn;
đ) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng chưa
đến mức bị buộc thôi học;
e) Vì lý do khác: Học sinh phải học hết học
kỳ thứ nhất tại trường, không thuộc trường hợp phải điều chỉnh tiến độ học, bị
buộc thôi học.
2. Học sinh được tạm hoãn học học phần theo
kế hoạch đào tạo của trường và phải hoàn thành học phần tạm hoãn đó trong quỹ
thời gian tối đa hoàn thành chương trình nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp
sau:
a) Vì lý do sức khỏe không bảo đảm để học học
phần đó và phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh đó khám hoặc điều
trị;
b) Có lý do chính đáng khác, kèm theo minh
chứng cụ thể và phải được Hiệu trưởng chấp thuận;
c) Đối với học phần Giáo dục quốc phòng
- an ninh việc tạm hoãn học được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và
đánh giá kết quả học tập môn học (học phần) Giáo dục quốc phòng - an ninh do Bộ
GDĐT ban hành.
3. Học sinh không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1, 2 của Điều này, trong trường hợp có lý do chính đáng
thì được nghỉ học đột xuất theo quy định của trường và phải hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo quy định, đồng thời phải bảo đảm điều kiện dự thi kết
thúc học phần mới được dự thi kết thúc học phần.
4. Thời gian nghỉ học tạm thời được
tính vào thời gian tối đa để học sinh hoàn thành chương trình được quy
định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
5. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc
nghỉ học tạm thời của học sinh và công bố trước khi khóa học bắt đầu.
Điều 9. Điều chỉnh
tiến độ học, buộc thôi học, tự thôi học
1. Điều chỉnh tiến độ học:
Học sinh học chương trình có thời gian đào
tạo từ 1,5 năm học trở lên, kết thúc mỗi năm học, nếu thuộc một hoặc
nhiều trường hợp sau thì buộc phải điều chỉnh tiến độ học và phải
hoàn thành tất cả các học phần chưa đạt yêu cầu mới được Hiệu trưởng
xem xét, cho phép học tiếp các học phần mới:
a) Có điểm trung bình chung năm học đạt từ
4,0 đến dưới 5,0 điểm;
b) Có số học phần chưa hoàn thành (kể
cả học phần được tạm hoãn học) có tổng số trên 25 đơn vị học trình;
c) Thuộc đối tượng được quy định tại
điểm d, khoản 2 của Điều này.
Thời gian để hoàn thành các học phần trong điều
chỉnh tiến độ học được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành
chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
2. Buộc thôi học:
Học sinh bị buộc thôi học trong một hoặc
nhiều các trường hợp sau:
a) Kết thúc mỗi năm học, có điểm trung bình
chung năm học dưới 4,0 điểm;
b) Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn
thành chương trình được quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này hoặc đã
hết số lần được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 21 của Quy
chế này;
c) Vi phạm kỷ luật ở mức kỷ luật bị buộc thôi
học;
d) Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo
quy định của Luật Người khuyết tật thuộc trường hợp quy định tại điểm a hoặc
điểm b của khoản này thì không bị buộc thôi học nhưng buộc phải điều
chỉnh tiến độ học.
3. Tự thôi học:
Học sinh không thuộc diện bị buộc thôi học,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc một hoặc
nhiều trường hợp sau được đề nghị trường cho thôi học:
a) Học sinh tự xét thấy không còn khả năng
hoàn thành chương trình do thời gian còn lại không đủ để hoàn thành chương
trình theo quy định;
b) Vì lý do chính đáng khác, được Hiệu trưởng
chấp thuận;
4. Hiệu trưởng quy định cụ thể về thủ tục,
quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của học sinh và quyết định việc điều chỉnh
tiến độ học, buộc thôi học và tự thôi học của học sinh.
Điều 10. Chuyển
trường
Học sinh có thể chuyển trường theo quyết định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo nhu cầu cá nhân.
1. Học sinh chuyển trường theo quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì việc chuyển trường được thực hiện
theo quyết định của cơ quan ra quyết định cho học sinh chuyển trường đó. Trong
đó, việc ra quyết định chuyển trường phải trên cơ sở đồng ý bằng văn bản của
học sinh.
2. Học sinh chuyển trường theo nhu cầu cá
nhân thì việc chuyển trường được thực hiện theo quy định của trường nơi chuyển
đi và trường nơi chuyển đến. Trong đó, Hiệu trưởng chỉ xét tiếp nhận hoặc cho
học sinh chuyển đi học ở một trường khác khi học sinh đó bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Có đơn xin chuyển trường;
b) Không trong thời gian phải điều chỉnh tiến
độ học, bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đã hoàn thành ít nhất một học kỳ tại
trường nơi chuyển đi nhưng không vào học kỳ cuối cùng của khóa học;
d) Khi chuyển sang trường nơi chuyển đến phải
học đúng ngành đang học tại trường nơi chuyển đi và không được chuyển đổi ngành
đào tạo;
đ) Ngành đào tạo đang học tại trường nơi
chuyển đi và tại trường nơi chuyển đến phải có cùng hình thức, tiêu chí tuyển
sinh; trong đó điểm tuyển sinh của ngành đào tạo tại nơi chuyển đi không thấp
hơn điểm tuyển sinh với ngành đào tạo của trường nơi chuyển đến.
3. Thời gian để học sinh chuyển trường
được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại
khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
Chương III
ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP, CÔNG NHẬN VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Mục 1. TIÊU CHÍ,
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, MIỄN TRỪ VÀ BẢO LƯU ĐIỂM HỌC TẬP
Điều 11. Tiêu chí
đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của học sinh được đánh giá
theo các tiêu chí sau:
1. Khối lượng học tập thực tế học sinh đã
thực hiện so với khối lượng học tập phải thực hiện theo quy định của trường,
tính đến thời điểm xét.
2. Điểm tổng hợp học phần (sau đây gọi là điểm
học phần).
3. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm
trung bình chung của các học phần học sinh đã tích lũy (sau đây gọi là điểm
trung bình chung tích lũy).
4. Điểm môn thi tốt nghiệp và điểm trung bình
chung các môn thi tốt nghiệp.
5. Điểm xếp loại tốt nghiệp.
Điều 12. Thang điểm
đánh giá
Thang điểm chính thức để đánh giá kết quả học
tập và để ghi vào bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập của học
sinh là thang điểm hệ 10 (từ 0 đến 10), được làm tròn đến một chữ số thập phân.
Hiệu trưởng có thể quy định sử dụng thang điểm khác thang điểm 10 để chấm bài
kiểm tra, bài thi nhưng điểm cuối cùng của các bài kiểm tra, bài thi phải quy
về thang điểm hệ 10.
Điều 13. Miễn trừ,
bảo lưu điểm học tập
1. Việc miễn, giảm học học phần Giáo
dục quốc phòng - an ninh được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và
đánh giá kết quả học tập môn học (học phần) Giáo dục quốc phòng - an ninh do Bộ
GDĐT ban hành.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều
này, học sinh được miễn trừ học tập trong một hoặc nhiều trường hợp
sau:
a) Được miễn học và miễn thi học phần,
thi tốt nghiệp đối với học phần tương đương với học phần đã có điểm
đạt yêu cầu trong chương trình đào tạo từ TCCN trở lên mà học sinh đó
đã được công nhận tốt nghiệp;
b) Được miễn học, miễn thi kết thúc học phần,
miễn thi tốt nghiệp học phần Giáo dục Chính trị thuộc khối kiến thức
chung trong trường hợp học sinh đã có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương
trình trung cấp, cao cấp lý luận chính trị của hệ thống trường chính trị của
Đảng hoặc được công nhận là tương đương với chương trình trung cấp, cao cấp lý
luận chính trị theo quy định của Đảng;
c) Được miễn học, miễn thi kết thúc học
phần Ngoại ngữ thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh
đã có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương trình độ bậc 3 theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam hoặc tương đương với cấp độ B1 trở lên theo khung
năng lực ngoại ngữ chung châu Âu;
d) Được miễn học, phải thi kết thúc học phần
Tin học thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh có văn bằng,
chứng chỉ về lĩnh vực máy tính hoặc công nghệ thông tin có thời gian đào tạo từ
01 năm trở lên;
đ) Được miễn học, miễn thi học phần Tin học,
học phần Ngoại ngữ thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh có kết
quả kiểm tra đầu vào đạt yêu cầu mục tiêu, chuẩn đầu ra của học phần;
e) Được miễn học và miễn thi học phần Giáo
dục thể chất thuộc khối kiến thức chung trong trường hợp học sinh là
thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận
động;
g) Học sinh thuộc đối tượng phải học kiến
thức văn hóa, thi tốt nghiệp môn văn hóa được xem xét, miễn trừ học tập như
sau:
- Được miễn học khối lượng kiến thức văn hóa
đã học và đã đạt yêu cầu ở chương trình THPT;
- Được miễn thi tốt nghiệp tất cả các môn văn
hóa trong chương trình TCCN nếu trong quá trình học TCCN, học sinh được dự thi
và được cơ quan có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp THPT;
- Được miễn thi tốt nghiệp đối với môn văn
hóa trong chương trình TCCN có nội dung phù hợp với môn thi mà học sinh đã dự
thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và đạt từ 5,0 điểm trở lên.
h) Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo
quy định của Luật Người khuyết tật được Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho
miễn, giảm học, thi một số học phần hoặc miễn, giảm một số nội dung và hoạt
động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được.
4. Bảo lưu điểm học tập:
a) Học sinh được bảo lưu điểm học tập như
sau:
- Bảo lưu điểm học phần tương đương từ
chương trình đào tạo TCCN trở lên của trường, hoặc từ trường nơi
chuyển đi (trong trường hợp chuyển trường) mà học sinh đó chưa được
công nhận tốt nghiệp và không thuộc diện có quyết định kỷ luật ở
mức buộc thôi học.
- Bảo lưu điểm môn thi tốt nghiệp TCCN
trong chương trình đào tạo của trường đạt từ 5,0 điểm trở lên;
b) Điểm học tập có giá trị để xét bảo lưu
không quá 05 năm và được tính từ ngày trường công bố điểm học phần hoặc
không quá 03 năm tính từ ngày trường công bố điểm môn thi tốt nghiệp TCCN
đến thời điểm trường xét bảo lưu.
5. Hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức
thực hiện việc kiểm tra trình độ, miễn trừ và bảo lưu điểm học tập của học
sinh.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC PHẦN
Điều 14. Cách thức
đánh giá kết quả học phần
Đánh giá kết quả học phần được thực hiện theo
cách thức kết hợp cho điểm kiểm tra đánh giá quá trình học và thi kết thúc học phần.
Điểm học phần bao gồm điểm kiểm tra
đánh giá quá trình học và điểm thi kết thúc học phần. Trong đó
điểm kiểm tra quá trình học bao gồm điểm kiểm tra đánh giá thường
xuyên và điểm kiểm tra đánh giá định kỳ.
1. Kiểm tra đánh giá quá trình học:
a) Kiểm tra đánh giá thường xuyên: Được
thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình học của học sinh theo từng
học phần cụ thể thông qua việc cho điểm kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm
tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung
thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra đánh giá khác;
Giáo viên giảng dạy tự quyết định nội dung,
hình thức kiểm tra thường xuyên, bảo đảm số lần kiểm tra theo quy định của Hiệu
trưởng đối với từng học phần cụ thể.
b) Kiểm tra đánh giá định kỳ: Được thực
hiện tại thời điểm được quy định trong đề cương chi tiết của học phần như kiểm
tra hết chương, hết bài, kiểm tra giữa học phần, có thể được thực hiện bằng
bài kiểm tra viết có thời gian làm bài từ 45 đến 60 phút; chấm điểm bài tập
lớn, tiểu luận, kiểm tra kết thúc bài thực hành, thực tập và các hình thức
kiểm tra, đánh giá khác;
Giáo viên giảng dạy thực hiện kiểm tra định
kỳ được quy định trong đề cương chi tiết học phần, bảo đảm từ một đến ba đơn
vị học trình một học sinh có ít nhất một điểm kiểm tra định kỳ.
c) Học sinh không dự kiểm tra nếu không có lý
do chính đáng thì phải nhận điểm 0 cho bài kiểm tra đó, nếu có lý do chính đáng
thì được giáo viên giảng dạy học phần tổ chức làm bài kiểm tra bổ sung cho
học sinh đó.
d) Điểm kiểm tra vấn đáp, thực hành
phải được công bố cho học sinh biết ngay sau khi kiểm tra. Điểm kiểm tra đối
với các hình thức kiểm tra khác phải được công bố cho học sinh biết muộn
nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra hoặc ngày hết hạn nộp
kết quả kiểm tra.
2. Thi kết thúc học phần: Được thực hiện
sau khi học sinh đã học hết nội dung học phần và do Hiệu trưởng tổ chức
thực hiện. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (tự luận hoặc
trắc nghiệm hoặc kết hợp cả hai), vấn đáp, thực hành, bài tập lớn, tiểu
luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa một hoặc nhiều
các hình thức trên.
Thời gian làm bài thi học phần đối với mỗi
bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức
thi khác hoặc thời gian làm bài thi của học phần có tính đặc thù của ngành đào
tạo do Hiệu trưởng quyết định.
Hình thức thi, thời gian làm bài thi
kết thúc học phần được quy định và thực hiện theo đề cương chi tiết
của học phần.
3. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết
tật phải phù hợp với nội dung được học và do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 15. Tổ chức kỳ
thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức một
kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ được tổ
chức cho học sinh chưa dự thi kết thúc học phần hoặc có học phần có điểm chưa
đạt yêu cầu ở kỳ thi chính.
Ngoài ra Hiệu trưởng có thể tổ chức thi kết
thúc học phần vào thời điểm khác cho học sinh đủ điều kiện dự thi.
2. Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông
báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo
trước kỳ thi ít nhất 01 tuần. Trong kỳ thi, từng học phần được tổ chức thi
riêng biệt, không bố trí thi ghép một số học phần trong cùng một buổi thi của
một học sinh.
3. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ
lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và ít nhất là 1/2 ngày ôn thi
cho một đơn vị học trình.
4. Danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi,
danh sách học sinh không đủ điều kiện dự thi (có nêu rõ lý do) phải được công
bố công khai trước ngày thi học phần ít nhất 01 tuần. Danh sách phòng thi phải
được công khai trước ngày thi kết thúc học phần từ 1 - 2 ngày làm việc.
5. Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi
không bố trí quá 50 học sinh, khoảng cách giữa hai học sinh liền kề phải từ
1,0m trở lên và phải bố trí học sinh dự thi đúng vị trí số báo danh theo quy
định trường; mỗi phòng thi phải có ít nhất hai cán bộ coi thi. Bài thi viết
phải được làm trên giấy quy định của trường, phải có đủ chữ ký của cán bộ coi
thi. Trong đó đối với bài thi viết tự luận phải được rọc phách trước khi chấm.
6. Điểm thi vấn đáp, thực hành, thực
tập hoặc bảo vệ báo cáo thực tập phải được công bố cho học sinh biết
ngay sau khi chấm thi. Điểm thi đối với các hình thức thi khác phải được
công bố cho học sinh biết muộn nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
thi hoặc ngày hết hạn nộp kết quả thi.
7. Đối với những hình thức thi hoặc bài thi
có minh chứng bảo đảm để chấm phúc khảo thì phải tổ chức chấm phúc khảo. Thời
gian nhận đơn phúc khảo trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết
quả thi. Việc chấm phúc khảo được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
8. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc tổ chức
kỳ thi kết thúc học phần và công bố trước khi bắt đầu một học kỳ mới.
Điều 16. Ra đề thi,
chấm thi kết thúc học phần
Hiệu trưởng tổ chức thực hiện việc xây dựng,
quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi học phần, nội quy thi, quy trình chấm thi,
chấm phúc tra và xử lý điểm sau phúc tra, tổng hợp điểm, quản lý hồ sơ, tài
liệu và bài thi, bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Đối với việc ra đề thi:
a) Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần
đã quy định trong chương trình. Đối với hình thức thi viết phải sử dụng ít
nhất hai đề thi tương đương về khối lượng nội dung kiến thức và có cùng thời
gian làm bài cho mỗi phòng thi. Đối với hình thức thi vấn đáp, thực hành phải
sử dụng một bộ đề thi gồm nhiều đề thi tương đương về khối lượng nội dung kiến
thức cho mỗi phòng thi;
b) Bảo đảm phải có ngân hàng đề thi
kết thúc học phần (bao gồm cả ngân hàng câu hỏi) của tất cả các học
phần trong chương trình đào tạo của trường. Đề thi phải được lựa chọn ngẫu
nhiên từ ngân hàng đề thi của trường và phải được Hiệu trưởng duyệt trước khi
sử dụng.
c) Đề thi đối với người có giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do Hiệu trưởng quyết định.
2. Đối với việc chấm thi:
a) Mỗi bài thi kết thúc học phần phải
có ít nhất 02 giáo viên chấm thi, cho điểm độc lập nhau và phải phải
ký đầy đủ vào bài thi. Trong đó việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực
hiện trên phiếu chấm thi do Hiệu trưởng quy định;
Điểm của bài thi là trung bình cộng
điểm của hai giáo viên chấm thi. Trường hợp điểm của hai giáo viên
chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên
theo thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại, nếu
chấm thi lại mà chưa thống nhất được điểm thì trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn
xem xét, giải quyết và là người quyết định cuối cùng về điểm bài thi.
Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm
chuyên dụng do Hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
b) Trường hợp học sinh không đủ điều kiện
dự thi hoặc vắng mặt ở lần thi kết thúc học phần nào mà không có lý do
chính đáng thì phải nhận điểm 0 (không) cho lần thi đó, nếu có lý do chính
đáng thì chưa tính điểm thi.
Điều 17. Điều kiện
và số lần dự thi kết thúc học phần, học và thi lại
1. Điều kiện dự thi kết thúc học phần:
a) Học sinh được dự thi kết thúc học phần khi
bảo đảm các điều kiện sau:
- Tham dự ít nhất 80% thời gian lên lớp lý
thuyết, thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thực tập và các yêu cầu của học phần
được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra
đạt từ 3,0 điểm trở lên.
2. Số lần dự thi kết thúc học phần:
Học sinh được quyền dự thi kết thúc học
phần không quá 02 lần, cụ thể:
a) Học sinh đủ điều kiện và được dự thi ở
kỳ thi chính, nếu điểm học phần chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một
lần nữa ở kỳ thi phụ hoặc kỳ thi khác do trường tổ chức.
Nếu có điểm học phần đạt yêu cầu lần thứ nhất
ở kỳ thi chính thì được quyền làm đơn đề nghị Hiệu trưởng bố trí thi một lần
nữa ở kỳ thi khác để cải thiện điểm học tập. Việc bố trí cho học sinh thi cải
thiện điểm phải thực hiện trước thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp và
phải chung phòng thi với các học sinh khác.
Căn cứ vào đơn đề nghị của học sinh và điều
kiện thực tế, Hiệu trưởng quyết định cho phép, không cho phép học sinh thi để
cải thiện điểm trên cơ sở phải bảo đảm công bằng cho các học sinh làm dự thi.
b) Học sinh không đủ điều kiện dự thi hoặc
vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số
lần dự thi đó, nếu có lý do chính đáng thì chưa tính số lần dự thi và được
Hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi khác.
3. Học và thi lại:
a) Học sinh phải học và thi lại học phần
chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đủ điều kiện dự thi;
- Đã hết quyền số lần dự thi kết thúc học phần
nhưng điểm học phần chưa đạt yêu cầu;
b) Học sinh thuộc diện phải học và thi lại
không được bảo lưu điểm đã học của học phần lần học trước đó và phải bảo đảm
các điều kiện dự thi được quy định tại khoản 1 của Điều này mới được xét dự thi
kết thúc học phần.
Trường hợp không còn học phần bắt buộc
do điều chỉnh chương trình hoặc đối với học phần tự chọn, nhà trường
có thể bố trí cho học sinh học học phần khác thay thế trên cơ sở phù
hợp với mục tiêu của ngành đào tạo.
4. Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo
quy định của Luật Người khuyết tật thì được Hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu
tiên điều kiện dự thi trên cơ sở học sinh đó phải bảo đảm điều kiện về điểm
trung bình các điểm kiểm tra. Nếu đủ điều kiện dự thi thì không hạn chế số lần
dự thi kết thúc học phần trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành các học phần
trong chương trình và không thuộc diện phải học lại.
Điều 18. Cách tính điểm
học phần, điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy
1. Điểm học phần:
Điểm học phần bao gồm điểm trung bình các điểm
kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm thi kết thúc học phần có trọng số 0,6.
Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình
cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của
từng loại điểm, trong đó điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra
định kỳ tính hệ số 2.
Trường hợp được miễn học, phải thi kết thúc
học phần thì điểm thi kết thúc học phần là điểm học phần.
2. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm
trung bình chung tích lũy:
Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm
trung bình chung tích lũy là trung bình cộng các điểm học phần trong mỗi học
kỳ, mỗi năm học hoặc các học phần đã tích lũy theo hệ số của từng học phần. Hệ
số của học phần tùy thuộc số học trình của mỗi học phần, mỗi đơn vị học trình
tương ứng với một hệ số.
Công thức tính:
Trong đó:
- A: là điểm trung bình chung học kỳ, năm học
hoặc điểm trung bình chung tích lũy;
i: là số thứ tự học phần;
ai: là điểm của học phần thứ i;
ni: là số đơn vị học trình của học phần thứ
i;
n: là tổng số học phần trong học kỳ, năm học
hoặc số học phần đã tích lũy.
Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm
trung bình chung tích lũy bao gồm cả điểm được bảo lưu, không bao gồm điểm của
học phần được miễn thi.
Trường hợp học sinh được tạm hoãn học học phần
thì chưa tính khối lượng học tập của học phần đó trong thời gian được tạm hoãn.
Trường hợp học sinh được miễn thi học phần
thì không tính khối lượng học tập của học phần được miễn thi đó trong điểm
trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy.
3. Xếp loại kết quả học tập theo học
kỳ và năm học:
a) Xếp loại kết quả học tập của học
sinh theo học kỳ và năm học căn cứ vào điểm trung bình chung học kỳ, năm
học của học sinh đó, cụ thể:
- Loại Xuất sắc: Từ 9,0 đến 10 điểm;
- Loại Giỏi: Từ 8,0 đến 8,9 điểm;
- Loại Khá: Từ 7,0 đến 7,9 điểm;
- Loại Trung bình khá: Từ 6,0 đến 6,9 điểm;
- Loại Trung bình: Từ 5,0 đến 5,9 điểm;
- Loại Yếu: Từ 4,0 đến 4,9 điểm;
- Loại Kém: Dưới 4,0 điểm.
4. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học,
trung bình chung tích lũy của học sinh được sử dụng để đăng ký học cùng lúc hai
chương trình, xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học
được tính theo kết quả điểm thi học phần lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến
độ học, buộc thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc học phần có điểm
cao nhất.
Học sinh có điểm đạt xếp loại giỏi trở lên,
nếu có tổng số học trình của các học phần phải thi lại kết thúc học phần, học
lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho học kỳ, năm học
thì bị hạ xuống một mức xếp loại.
Mục 3. THI TỐT
NGHIỆP, CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 19. Các môn thi
và nội dung thi, hình thức và thời gian thi
1. Các môn thi và nội dung thi :
a) Học sinh đã có bằng tốt nghiệp THPT, thi
03 môn thi tốt nghiệp với nội dung thi như sau :
- Môn Giáo dục chính trị: Nội dung được giới
hạn trong chương trình học phần Giáo dục chính trị theo quy định của Bộ
GDĐT;
- Môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp: Nội
dung thi là những kiến thức được tổng hợp từ các học phần bắt buộc thuộc phần
kiến thức cơ sở và chuyên môn được quy định trong chương trình đào tạo;
- Môn Thực hành nghề nghiệp: Nội dung thi là
những kỹ năng thực hành nghề nghiệp tổng hợp thuộc học phần thực tập chuyên môn
và thực tập tốt nghiệp được quy định trong chương trình đào tạo.
b) Học sinh chưa có bằng tốt nghiệp THPT,
ngoài thi 03 môn thi với nội dung được quy định tại khoản a của điều này
phải thi thêm 03 môn thuộc khối kiến thức văn hóa được quy định trong chương
trình đào tạo. Trong đó nội dung thi là những kiến thức cơ bản được tổng hợp
từ học phần cụ thể thuộc khối kiến thức văn hóa được quy định trong chương
trình đào tạo;
c) Nội dung thi đối với người có giấy xác
nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do Hiệu trưởng quyết
định.
d) Việc miễn thi, bảo lưu điểm thi tốt nghiệp
được thực hiện theo Điều 13 của Quy chế này.
2. Hình thức và thời gian thi:
Thi tốt nghiệp được thực hiện thông qua hình
thức thi viết, vấn đáp, thực hành hoặc kết hợp giữa một hoặc nhiều hình thức
trên. Hình thức và thời gian thi đối với từng môn thi cụ thể do Hiệu trưởng
quyết định, trong đó bảo đảm thời gian thi viết tự luận đối với một môn thi
trong khoảng 120 - 150 phút.
Hình thức và thời gian thi đối với người có
giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do Hiệu trưởng
quyết định.
3. Hiệu trưởng quy định cụ thể về nội
dung, khối lượng nội dung ôn tập (tính bằng đơn vị học trình), thời gian ôn
tập, thời gian thi, hình thức thi đối với từng môn thi tốt nghiệp, phù hợp
với chương trình đào tạo và công bố vào đầu học kỳ cuối cùng của khoá học.
Điều 20. Kế hoạch
thi tốt nghiệp và thành lập các hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp,
thi tốt nghiệp và xét tốt nghiệp
1. Kế hoạch thi tốt nghiệp phải được
xây dựng và công bố trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 05 tuần.
2. Trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là
04 tuần, Hiệu trưởng phải ra quyết định thành lập 03 Hội đồng sau: Hội đồng
xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, Hội đồng thi tốt nghiệp và Hội đồng xét tốt
nghiệp. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Hiệu trưởng có thể ra quyết
định thành lập 01 Hội đồng bảo đảm thành phần, số lượng và nhiệm
vụ, quyền hạn của 03 Hội đồng được quy định tại khoản 3, 4, 5 của Điều
này.
3. Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng:
- Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó
Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng ủy quyền;
- Phó Chủ tịch Hội đồng (không bắt buộc
phải có) là Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng Phòng (Ban) Đào tạo;
- Uỷ viên gồm một số trưởng hoặc phó
phòng, khoa, bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các thành viên khác có liên
quan. Trong đó Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng (ban) Đào tạo hoặc Khảo thí và
Bảo đảm chất lượng của trường là ủy viên kiêm nhiệm vụ thư ký Hội đồng;
- Số lượng các thành viên trong Hội
đồng ít nhất là 05 người.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xét điều kiện dự thi theo quy định
tại Điều 21 của Quy chế này;
- Trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định
danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi;
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi thành viên trong Hội đồng.
4. Hội đồng thi tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng:
- Thành phần, số lượng của Hội đồng
thi tốt nghiệp cơ bản như Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp
được quy định tại điểm a, khoản 3 của Điều này và các ban giúp việc, nhưng
không bắt buộc phải có sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm. Ngoài ra,
Hiệu trưởng có thể thành lập Thường trực Hội đồng bao gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký Hội đồng;
- Các ban giúp việc Hội đồng do Chủ tịch
Hội đồng ra quyết định thành lập, bao gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban
Chấm thi. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng có thể ra quyết định thành lập các
ban giúp việc khác;
Thành phần của một ban giúp việc gồm
có Trưởng ban và ủy viên, trong đó Trưởng ban do một thành viên trong
Hội đồng kiêm nhiệm, các ủy viên khác không bắt buộc phải là thành
viên Hội đồng.
Mỗi ban giúp việc có thể được tổ chức thành
các tiểu ban, thành phần của mỗi tiểu ban gồm có Trưởng Tiểu ban và
ủy viên.
Các thành viên của Ban Đề thi và Ban
Chấm thi phải bảo đảm tiêu chuẩn của giáo viên TCCN được quy định tại Điều lệ
trường TCCN hiện hành; trong đó phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương
đương trở lên về ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung ra đề thi
hoặc chấm thi.
- Những người có học sinh dự thi tốt nghiệp
là người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) thì không được tham gia Hội
đồng và các ban giúp việc sau: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi có học
sinh đó dự thi.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động thi
tốt nghiệp theo quy định của quy chế này và các quy định hiện hành khác của
pháp luật; được sử dụng con dấu của trường để thực hiện nhiệm vụ;
- Thành lập các ban giúp việc Hội đồng;
chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị, cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm
cho các hoạt động của kỳ thi;
- Xây dựng, trình Hiệu trưởng quyết định
và công bố nội quy ra đề thi, nội quy thi, quy trình chấm thi, phúc khảo và xử
lý điểm sau phúc khảo; xây dựng đề cương ôn tập thi tốt nghiệp, đề thi và các
tài liệu khác liên quan đến kỳ thi trình Hiệu trưởng phê duyệt;
- Tổ chức công tác coi thi, kiểm tra giám
sát thi, chấm thi, chấm phúc khảo; xử lý hoặc đề xuất với Hiệu trưởng xử lý các
trường hợp vi phạm nội quy thi, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
kỳ thi;
- Bảo mật đề thi theo quy định của pháp
luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo các vấn đề liên
quan đến kỳ thi theo quy định của Hiệu trưởng; thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác liên quan đến việc tổ chức kỳ thi theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của Thường trực Hội đồng (nếu có), các thành viên trong Hội đồng và
của các ban giúp việc Hội đồng.
5. Hội đồng xét tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng: Thành phần,
số lượng của Hội đồng xét tốt nghiệp cơ bản như Hội đồng xét điều
kiện dự thi tốt nghiệp được quy định tại điểm a, khoản 3 của Điều này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xét điều kiện tốt nghiệp cho học sinh
theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này;
- Trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định
danh sách học sinh đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp, không đủ điều kiện
công nhận tốt nghiệp;
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi thành viên trong Hội đồng.
Điều 21. Điều kiện dự
thi và số lần dự thi tốt nghiệp
1. Học sinh được dự thi tốt nghiệp nếu có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đã tích lũy đủ số học phần được quy định
trong chương trình đào tạo và điểm của tất cả học phần phải đạt yêu cầu.
b) Không trong thời gian bị kỷ luật từ mức
đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
d) Còn số lần và trong thời gian được
dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
2. Học sinh không đủ điều kiện dự thi tốt
nghiệp thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này,
nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các học phần trong chương
trình đào tạo theo quy định thì được Hiệu trưởng xem xét, cho phép học
sinh đó được hoàn thành các học phần chưa đạt yêu cầu và tổ chức xét
điều kiện dự thi tốt nghiệp.
Học sinh không đủ điều kiện dự thi do
bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền nhưng chưa ở mức buộc thôi học thì được Hiệu trưởng tổ chức xét
điều kiện dự thi tốt nghiệp.
3. Số lần dự thi tốt nghiệp:
a) Học sinh có môn thi tốt nghiệp có điểm
dưới 5,0 điểm thì được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó không quá 03 lần ở các
kỳ thi tốt nghiệp khác trong thời gian tối đa cho phép, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi tốt nghiệp thứ nhất. Trong đó, nhà trường tổ chức thi lại lần thứ nhất
cho học sinh có môn thi chưa đạt yêu cầu trong thời gian từ 3 đến 6 tháng kể từ
ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp và phải bảo đảm quyền số lần dự thi
tốt nghiệp của học sinh trong thời hạn theo quy định.
Học sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy
định của Luật Người khuyết tật, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0 điểm
thì không hạn chế số lần dự thi lại và thời gian để hoàn thành môn thi tốt
nghiệp đó.
b) Trường hợp vắng mặt ở môn thi nào
mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi ở môn thi đó.
Nếu vắng mặt có lý do chính đáng ở môn thi nào thì được Hiệu
trưởng bố trí dự thi ở kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính lần dự
thi đó và phải bảo đảm trong quỹ thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi
tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét
điều kiện dự thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng ra quyết định danh sách học
sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.
5. Hiệu trưởng quy định cụ thể điều kiện dự
thi, số lần dự thi tốt nghiệp của học sinh và quy định cụ thể về việc thi lại
tốt nghiệp của học sinh.
Điều 22. Tổ chức các
hoạt động thi tốt nghiệp
Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp chịu
trách nhiệm quy định cụ thể và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động thi tốt
nghiệp, bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Thời gian ôn thi cho mỗi môn thi tốt
nghiệp tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình được quy định cho môn thi đó,
bảo đảm ít nhất 01 ngày ôn thi cho một đơn vị học trình.
2. Tất cả các môn thi tốt nghiệp phải
bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi. Đề cương ôn thi phải được công bố cho
học sinh ngay bắt đầu tổ chức ôn thi.
3. Danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi,
danh sách học sinh không đủ điều kiện dự thi (có nêu rõ lý do) phải được công
bố công khai trước ngày thi tốt nghiệp ít nhất là 05 ngày làm việc. Danh sách
phòng thi cho học sinh đủ điều kiện dự thi phải được công bố công khai trước
ngày thi tốt nghiệp từ 1 - 2 ngày làm việc.
4. Đối với hình thức thi viết, việc bố trí
phòng thi cơ bản như thi kết thúc học phần nhưng phải bố trí cán bộ giám sát
phòng thi ở mỗi khu vực thi. Bài thi viết phải được làm trên giấy quy định của
trường, phải có đủ chữ ký của cán bộ coi thi. Trong đó đối với bài thi viết tự
luận phải được rọc phách trước khi chấm.
5. Đối với môn thi có nhiều lớp cùng dự thi
trong một kỳ thi, môn thi tốt nghiệp này phải được tổ chức vào cùng thời
gian trong kỳ thi. Học sinh trong các lớp học này phải được bố trí đều tại các
phòng thi.
6. Bảo đảm tất cả những người tham gia
phải được phổ biến quyền hạn, nhiệm vụ của mình trong kỳ thi. Tất
cả các cuộc họp Hội đồng phải có biên bản ghi lại nội dung cuộc
họp.
7. Đề thi phải phù hợp với đề cương ôn tập
thi tốt nghiệp. Đối với hình thức thi viết, mỗi môn thi trong một kỳ thi phải
có một bộ đề thi chính và một bộ đề thi dự bị, mỗi bộ đề thi có ít
nhất hai đề thi tương đương về khối lượng kiến thức và thời gian làm bài thi,
mỗi phòng thi phải sử dụng ít nhất hai đề thi trong một bộ đề thi. Đối với hình
thức thi vấn đáp, thực hành phải sử dụng một bộ đề thi gồm nhiều đề thi tương
đương về khối lượng nội dung kiến thức cho mỗi phòng thi;
Điểm đáp án của đề thi tốt nghiệp theo hình
thức viết tự luận, thực hành được chia nhỏ theo ý không quá 0,25 điểm theo
thang điểm 10. Trong đó, nếu điểm toàn bài thi có điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn
thành 0,5, có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0.
9. Việc chấm thi tốt nghiệp phải do ít
nhất 02 giáo viên thực hiện và cho điểm độc lập nhau. Điểm của bài
thi là trung bình cộng điểm của hai giáo viên chấm thi. Đối với trường
hợp chấm thi vấn đáp, thực hành do Hiệu trưởng quyết định trong đó việc chấm
thi phải thực hiện trên mẫu phiếu chấm thi do Hiệu trưởng duyệt trước khi sử
dụng.
Trường hợp điểm của hai giáo viên chấm
thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 01 điểm trở lên theo
thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét, chấm thi lại, Chủ tịch Hội
đồng thi tốt nghiệp là người quyết định cuối cùng điểm bài thi.
Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm
chuyên dụng do Hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
Trường hợp học sinh vắng mặt ở môn thi
nào mà không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 ở môn thi đó.
Trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng ở môn thi nào thi chưa tính điểm môn
thi đó.
10. Đối với những hình thức thi hoặc bài thi
có minh chứng bảo đảm để chấm phúc khảo thì phải tổ chức chấm phúc khảo. Thời
gian nhận đơn phúc khảo trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết
quả thi.
11. Điểm thi vấn đáp, thực hành phải
được công bố ngay sau khi chấm thi. Điểm thi theo các hình thức thi khác
phải được công bố trước khi trường xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 05 ngày làm
việc.
Điều 23. Điều kiện
tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp
1. Học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có môn thi tốt nghiệp nào dưới
5,0 điểm;
b) Không trong thời gian bị kỷ luật từ mức
đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Trường hợp học sinh có hành vi vi phạm kỷ
luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Hiệu trưởng phải tổ
chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho học sinh đó;
d) Học sinh không đủ điều kiện công nhận
tốt nghiệp thuộc điểm a, khoản 1 của Điều này thì được Hiệu trưởng xem xét cho
dự thi tốt nghiệp lại theo quy định tại khoản 3, Điều 21 của Quy chế này.
Trường hợp bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền nhưng chưa ở mức buộc thôi học thì được Hiệu trưởng tổ chức
xét công nhận tốt nghiệp.
2. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày
thi môn tốt nghiệp cuối cùng, Hội đồng xét tốt nghiệp phải tổ chức xét tốt
nghiệp cho học sinh. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp
cho học sinh, Hội đồng xét tốt nghiệp phải trình Hiệu trưởng danh sách học sinh
có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
3. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét
tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị,
Hiệu trưởng phải ra quyết định công nhận tốt nghiệp TCCN cho học sinh
đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 24. Xếp loại tốt
nghiệp
1. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN) là điểm
trung bình chung học tập toàn khóa học, được tính theo trung bình cộng của
điểm trung bình chung tích lũy của tất cả các học phần trong chương
trình đào tạo (ĐTBHP) và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp không tính
theo hệ số (ĐTBTTN). Trong đó điểm học phần được lấy ở lần thi kết thúc học phần
có điểm cao nhất.
2. Xếp loại tốt nghiệp:
Xếp loại tốt nghiệp của học sinh căn
cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp:
- Loại Xuất sắc: Điểm xếp loại tốt
nghiệp từ 9,0 đến 10;
- Loại Giỏi: Điểm xếp loại tốt nghiệp
từ 8,0 đến 8,9;
- Loại Khá: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ
7,0 đến 7,9;
- Loại Trung bình Khá: Điểm xếp loại tốt
nghiệp từ 6,0 đến 6,9;
- Loại Trung bình: Điểm xếp loại tốt
nghiệp từ 5,0 đến 5,9.
3. Học sinh có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt
từ loại giỏi trở lên theo quy định tại khoản 2 của Điều này và không có môn
thi tốt nghiệp nào phải thi lại sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Có tổng số học trình của các học phần phải
thi lại, học và thi lại; phải học học phần thay thế học phần phải học và thi
lại, có điểm thi kết thúc học phần dưới 5,0 điểm ở lần thi lần thứ nhất vượt
quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;
b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học tập tại
từ mức cảnh cáo trở lên;
4. Học sinh phải thi lại tốt nghiệp thì xếp
loại tốt nghiệp như sau:
a) Có 01 môn thi tốt nghiệp phải thi lại
01 lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại khá;
b) Có 02 môn thi tốt nghiệp phải thi lại
hoặc có một môn thi tốt nghiệp phải thi lại hai lần thì xếp loại tốt
nghiệp cao nhất là trung bình khá;
c) Học sinh phải thi lại tốt nghiệp không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b của khoản này thì xếp loại tốt nghiệp
loại trung bình.
Điều 25. Cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, chứng chỉ chuyên nghiệp, bảng điểm, giấy
chứng nhận kết quả học tập, bằng tốt nghiệp
1. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời,
bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập, chứng chỉ chuyên nghiệp:
a) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được
Hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trước khi cấp bằng tốt
nghiệp.
b) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được
Hiệu trưởng cấp bảng điểm theo từng học phần cho toàn khóa học, trong đó ghi
rõ kết quả và lý do các học phần được miễn trừ, bảo lưu điểm; các học phần
phải thi lại, học và thi lại và điểm học phần sau mỗi lần thi; điểm của học phần
thay thế học phần phải học và thi lại; điểm thi tốt nghiệp (ghi rõ điểm mỗi
lần thi), điểm trung bình chung học tập toàn khóa học, xếp loại tốt nghiệp,
khen thưởng và kỷ luật, lý do hạ mức xếp loại tốt nghiệp (nếu có);
Bảng điểm được cấp sau khi học sinh có quyết
định công nhận tốt nghiệp, muộn nhất trong ngày Lễ cấp bằng tốt nghiệp.
c) Học sinh chưa tốt nghiệp được cấp giấy
chứng nhận kết quả học tập các học phần đã học trong chương trình đào tạo của
trường, trong đó phải nêu rõ lý do học sinh chưa tốt nghiệp.
d) Học sinh tham gia học các lớp ngắn hạn
trong chương trình đào tạo TCCN được Hiệu trưởng cấp chứng chỉ kỹ năng chuyên
nghiệp.
2. Cấp bằng tốt nghiệp:
a) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được
Hiệu trưởng cấp Bằng tốt nghiệp TCCN. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức Lễ
trao bằng tốt nghiệp cho học sinh trong thời gian 30 ngày kể từ ngày học sinh
thi môn tốt nghiệp cuối cùng.
Trường hợp học sinh bị kỷ luật trong thời
gian học kỳ cuối của khóa học (tính tới ngày cấp bằng tốt nghiệp theo kế hoạch
của trường), căn cứ vào mức độ bị kỷ luật, Hiệu trưởng phải xem xét và quyết
định hoãn cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh đó ít nhất là 03 tháng, muộn nhất là
01 năm kể từ ngày Hiệu trưởng ký công nhận tốt nghiệp.
b) Việc quản lý phôi bằng; cấp, chỉnh sửa,
thu hồi, huỷ bỏ bằng tốt nghiệp; cấp bản sao bằng tốt nghiệp TCCN từ sổ gốc
được thực hiện theo Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
hiện hành do Bộ GDĐT ban hành.
Chương IV
XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 26. Xử lý các
tổ chức, cá nhân vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này bị
xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Trong đó, học sinh vi phạm quy
định về thi, kiểm tra bị xử lý theo quy định tại Điều 27 của Quy chế
này và tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo
quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 27. Xử lý học
sinh vi phạm quy định về thi, kiểm tra
1. Học sinh khi dự kiểm tra, thi kết thúc
chọc phần, thi tốt nghiệp nếu vi phạm quy chế, học sinh sẽ bị xử lý kỷ luật với
từng học phần, môn thi đã vi phạm.
2. Học sinh thi hộ hoặc nhờ người thi hộ sẽ
bị đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và bị buộc
thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều
này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với học sinh vi phạm trong thi,
kiểm tra như sau:
a) Khiển trách và cho tiếp tục làm bài, trừ
25% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra: Áp dụng đối với học sinh phạm lỗi một
lần nhìn bài, thảo luận bài với học sinh khác trong giờ thi.
b) Cảnh cáo và cho tiếp tục làm bài,
trừ 50% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra: Áp dụng đối với các học sinh vi
phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị khiển trách một lần trong giờ thi,
kiểm tra nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy định tại giờ thi, kiểm tra đó;
- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho người
khác;
- Chép bài thi, kiểm tra của người khác.
Những bài thi, kiểm tra đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau, nếu
học sinh bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì được Hiệu
trưởng xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách;
- Cố ý đánh dấu bài thi, bài kiểm tra;
c) Đình chỉ làm bài và nhận điểm 0 cho
bài thi, kiểm tra: Áp dụng đối với các học sinh vi phạm một trong các
lỗi sau:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi,
kiểm tra nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy định trong giờ thi, kiểm tra đó;
- Mang theo tài liệu hoặc các vật dụng
không được phép đem vào phòng thi;
- Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận
bài giải từ ngoài vào phòng thi;
- Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách
nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa học sinh khác;
- Viết, vẽ bậy lên bài thi, kiểm tra;
- Viết bài thi, kiểm tra trên giấy không
đúng quy định của trường;
- Dùng bài thi, kiểm tra của người khác
để khác nộp;
- Có kết luận tiêu cực trong thi cử
hoặc có các hành động khác nhằm mục đích xin điểm, nâng điểm.
Học sinh sau khi đã dự thi, kiểm tra nếu
có kết luận vi phạm thì bị xử lý kỷ luật như trong khi làm bài thi.
Chương V
QUẢN LÝ
HỒ SƠ ĐÀO TẠO, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 28. Quản lý hồ
sơ đào tạo
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý, bảo
quản, lưu giữ hồ sơ đào tạo TCCN theo quy định hiện hành của
pháp luật, bao gồm: Hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ trong quá trình đào tạo
và hồ sơ tốt nghiệp.
Điều 29. Chế độ báo
cáo
1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản với cơ quan trực tiếp quản lý trường, sở giáo dục và đào tạo địa phương
nơi đặt trụ sở của trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo các loại tài liệu và thời hạn
báo cáo như sau:
a) Báo cáo kế hoạch thi tốt nghiệp trước kỳ
thi tốt nghiệp ít nhất là 15 ngày;
b) Báo cáo quá trình đào tạo, tổ chức kỳ thi
tốt nghiệp, quyết định kèm theo danh sách học sinh được công nhận và không công
nhận tốt nghiệp, bảng tổng hợp kết quả học tập của học sinh (điểm học phần, điểm
trung bình chung các học phần tích lũy, điểm từng môn thi tốt nghiệp, điểm
trung bình chung các môn thi tốt nghiệp và điểm xếp loại tốt nghiệp) trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày thi môn tốt nghiệp cuối cùng của kỳ thi tốt nghiệp;
2. Ngoài chế độ báo cáo được quy định tại khoản
1 của Điều này, Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
(khi có yêu cầu) về các hoạt động đào tạo và các vấn đề khác có liên quan đến
đào tạo theo quy định của pháp luật./.