Kính
gửi: Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc
Thực hiện Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị đinh số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính; Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Ủy ban Dân tộc
đề nghị Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thực hiện rà soát đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động, lập hồ sơ tinh giản biên chế, dự toán kinh phí tinh giản biên
chế năm 2021 như sau:
1. Đối tượng thực hiện chính
sách tinh giản biên chế
Công chức, viên chức và người làm việc
Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là HĐ
68) theo Điều 2 Nghị định số 108/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các trường hợp tinh giản
biên chế
a) Công chức, viên chức trong biên chế
hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc
đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước
hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công
chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc
làm khác;
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm,
nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo
lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc
làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp
với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao
nhưng không thể bố trí việc làm khác
hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá
nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01
năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế
nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng
không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc
bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa
do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội,
có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ
cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm
xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số
ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở
khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định
của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý đồng ý.
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa
được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
c) Viên chức, người làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ
máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Quyền lợi của công chức,
viên chức, HĐ 68 được hưởng khi tinh giản biên chế
a) Đối tượng tinh giản biên chế nếu có
tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành
hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc
nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương
cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương
cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi
mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một
phần hai) tháng tiền lương.
b) Đối tượng tinh giản biên chế nếu
có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1
Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so
với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
c) Đối tượng tinh giản biên chế nếu
có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị
trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
d) Đối tượng tinh giản biên chế nếu
có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản
2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên,
thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và
không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
đ) Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động
và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản
1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định
tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện
để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này
nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng để tìm việc làm;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương
cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
4. Hồ sơ chính sách tinh giản
biên chế
a) Biên bản họp toàn thể công chức,
viên chức của đơn vị xác định đối tượng đưa vào diện tinh
giản biên chế của đơn vị.
b) Biên bản họp của tập thể lãnh đạo, chi ủy, công đoàn về việc thống nhất danh sách đối tượng tinh giản biên chế của đơn vị.
c) Tờ trình đề nghị tinh giản biên chế
kèm theo:
- Đề án tinh giản biên chế năm của
đơn vị (theo mẫu đề án TGBC).
- Biểu mẫu theo Thông tư số
31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính: biểu 1a, 1b,
1c, 1d
và biểu 2.
d) Danh sách trích ngang những đối tượng
tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Thời gian gửi hồ sơ, lập dự
toán, phân bổ, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách tinh giản
biên chế năm 2021 như sau:
Các Vụ, đơn vị lập dự toán, phân bổ,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo điểm a khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 5
Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019. Đối tượng, danh sách, dự toán
kinh phí tinh giản biên chế xác định cùng với kỳ lập dự toán ngân sách nhà nước
năm kế hoạch để đề nghị Bộ Tài chính
giao dự toán kinh phí tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của Ủy ban Dân
tộc. Nếu các Vụ, đơn vị không lập danh sách đối tượng và dự
toán tinh giản biên chế năm kế hoạch để Bộ Tài chính giao thì không có nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Hồ sơ, dự toán sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2021 gửi về Vụ Tổ
chức cán bộ: Trước 05/3/2021.
Bản mềm gửi về địa chỉ email:
nguyenthanhtung@cema.gov.vn để tổng hợp kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
Ủy ban Dân tộc đề nghị thủ trưởng các
Vụ, đơn vị nghiên cứu kỹ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn
kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế và các nội dung hướng dẫn lập hồ sơ tinh giản
biên chế tại Công văn này để thực hiện nghiêm túc, đúng kế hoạch tinh giản biên
chế của Ủy ban./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BT, CN và các TT, PCN (để b/c);
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TCCB (3b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
Cầm Văn Thanh
|
ỦY BAN DÂN TỘC
VỤ, ĐƠN VỊ…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20….
|
MẪU ĐỀ ÁN TGBC
ĐỀ ÁN
Tinh giản biên chế năm 2021 theo
Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế
(Kèm theo công văn số UBDT-TCCB ngày tháng năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định 108);
Căn cứ Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm
2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế;
Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế;
Công văn số……./UBDT-TCBC ngày ….. tháng ….. năm 20.... của Ủy ban Dân tộc về
việc hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ,
công chức, viên chức và hợp đồng lao động thuộc Ủy
ban Dân tộc;.
Căn cứ Quyết định số ……./QĐ-UBDT ngày …. của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Vụ
đơn vị;
Căn cứ kết quả cuộc họp liên tịch
giữa Chi bộ, lãnh đạo vụ, đơn vị và Công đoàn……. ngày
…….
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG CỦA ĐƠN VỊ
1. Tổng biên chế (hoặc số người làm
việc được giao): .... người
2. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
hợp đồng lao động có mặt tính đến 01/01/2021 của vụ, đơn vị: ……., trong đó:
- Cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở
lên: ……..người.
- Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng
lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ: ……..người.
3. Số cán bộ, công chức, hợp đồng lao
động có chuyên môn, nghiệp vụ có thể đảm nhiệm, hoàn thành
công việc được giao: ……………….. người.
4. Số cán bộ,
công chức, viên chức, hợp đồng lao động thuộc diện
tinh giản biên chế theo
điểm a, b khoán 1 Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số
143/2020/NĐ-CP của Chính phủ là: ………… người
III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Trên cơ sở rà soát chức năng, nhiệm vụ
nhằm loại bỏ những nhiệm vụ không còn phù hợp, những nhiệm vụ trùng lặp,
từ đó sắp xếp lại tổ chức, đơn vị
theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi cơ
cấu được giao nhiều việc, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành
chính. Xác định lại cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng
vị trí công việc; đánh giá trình độ, năng lực,
kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng cá nhân trong đơn vị để tổ chức sắp xếp lại cán bộ, công
chức cho phù hợp.
Vụ, đơn vị….thống nhất:
1. Số cán bộ, công chức, viên chức, hợp
đồng lao động làm việc ổn định, lâu dài: …..người.
2. Số cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động đề nghị thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108 là ……… người
Dự kiến số
lượng và danh sách những
người đề nghị áp dụng chính sách tinh
giản biên chế, bảng dự toán số tiền trợ cấp
cho từng người (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBDT) theo mẫu quy định:
- Năm 20…:
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Chức vụ và công
việc đang đảm nhiệm
|
Số năm công tác
có đóng BHXH
|
Lý do tinh giản
biên chế
|
Đối tượng tinh
giản biên chế (01 trong 4 đối tượng quy định)
|
Thời gian thực
hiện tinh giản biên chế
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Bản Đề án này được công bố công khai trước toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, Hợp đồng lao động của đơn vị được biết và thông
qua ngày … tháng năm 20…./.
ĐẠI DIỆN CHI BỘ
|
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO
VỤ, ĐƠN VỊ
|
ĐẠI DIỆN CÔNG
ĐOÀN
|