BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1488/BTP-PBGDPL
V/v
hướng dẫn sơ kết 03 năm thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và tổng kết
thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
|
Thực hiện Quyết định số 2285/QĐ-BTP ngày 31/12/2015
của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước năm 2016, Bộ Tư pháp hướng dẫn sơ kết 03 năm thực hiện Luật
phổ biến, giáo dục pháp luật và tổng kết thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg
ngày 09/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về
kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGPDL, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân (sau đây gọi tắt là Quyết định
số 409/QĐ-TTg) như sau:
1. Về mốc thời gian sơ kết, tổng kết: Đối với
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật: Thời Điểm sơ kết tính từ ngày 01/01/2013 đến
ngày 30/5/2016. Đối với Quyết định số 409/QĐ-TTg: Thời Điểm tổng kết tính từ
ngày 09/4/2012 đến ngày 30/5/2016.
2. Về nội dung sơ kết, tổng kết: Đề nghị báo
cáo theo Đề cương hướng dẫn báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Luật phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổng kết thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg (gửi kèm theo
Công văn này).
3. Về hình thức sơ kết, tổng kết: Các Bộ,
ngành, đoàn thể, địa phương chủ động lựa chọn hình thức tổ chức sơ kết, tổng kết
và gửi báo cáo đánh giá về Trung ương bảo đảm thiết thực, Tiết kiệm, hiệu quả
và khoa học.
4. Về trách nhiệm thực hiện: Đề nghị các Bộ,
ngành, đoàn thể, địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết theo nội dung nêu tại Mục
2 Công văn này. Riêng Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước tiến hành sơ kết 03 năm thực hiện Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật.
5. Về kết quả sơ kết, tổng kết: Trân trọng đề
nghị gửi Báo cáo sơ kết, tổng kết về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật, 58-60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội và gửi file đính kèm qua email:
htnga@)moj.gov.vn) trước ngày 15/6/2015 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
6. Đối với các cơ quan chủ trì các Đề án
trong Chương trình hành động ban hành theo Quyết định số 409/QĐ-TTg: Đề nghị chủ
động hướng dẫn việc tổng kết thực hiện Đề án do Bộ, ngành, đoàn thể chủ trì; tổng
hợp, xây dựng Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Đề án và gửi Bộ Tư pháp để tổng
hợp chung bảo đảm thời hạn nêu trên.
(Thông tin chi Tiết đề nghị liên hệ về Bộ Tư
pháp, qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, số điện thoại: 04.62739468/
0979330326 (đồng chí Hồ Thị Nga).
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp, cộng tác của Quý cơ
quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO SƠ KẾT 03
NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT PBGDPL VÀ TỔNG KẾT THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
409/QĐ-TTG
(Ban
hành kèm theo Công văn số: 1488 /BTP-PBGDPL ngày 10/5/2016)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 03 NĂM THỰC HIỆN LUẬT PBGDPL
Đề nghị tập trung đánh giá theo các nội dung sau
đây:
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, quán triệt, kiểm
tra việc thực hiện Luật PBGDPL (thống kê theo Phụ lục số 1)
2. Cách thức triển khai, tổ chức thực hiện của Bộ,
ngành, đoàn thể, địa phương (phù hợp với Điều kiện thực tế, đặc thù)
3. Đánh giá kết quả thực hiện Luật PBGDPL trên các
nội dung:
(i) Đánh giá về Hội đồng phối hợp PBGDPL: Có thành
lập hay không? cơ chế hoạt động, vai trò tư vấn? hiệu quả mang lại? Giải pháp
nâng cao hiệu quả.
(ii) Đánh giá về kết quả thực hiện ngày Pháp luật:
Chủ đề, nội dung, các hình thức, mô hình, cách thức tổ chức thực hiện hưởng ứng
Ngày Pháp luật; Hiệu ứng của Ngày Pháp luật trên thực tế và hiệu quả mang lại.
(iii) Đánh giá về kết quả thực hiện các nội dung,
hình thức PBGDPL: Nội dung PBGDPL thường được thực hiện; các hình thức và cách
làm hiệu quả; các hình thức mới, đặc thù; kết quả triển khai các hoạt động
PBGDPL cụ thể.
(iv) Đánh giá về công tác PBGDPL cho đối tượng đặc thù:
Kết quả thực hiện, nguồn lực, Điều kiện bảo đảm; nội dung, hình thức
thường được áp dụng;
(v) Đánh giá về hoạt động giáo dục pháp luật trong
các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân: Nội dung, hình thức phù hợp,
hiệu quả; cơ chế phối hợp trong triển khai thực hiện.
(vi) Đánh giá về kết quả thực hiện trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện PBGDPL theo Luật PBGDPL (Công khai
các văn bản; chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng Kế hoạch; triển khai PBGDPL chuyên
ngành; PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động...);
(vii) Đánh giá về nguồn nhân lực PBGDPL: Thực trạng
tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác PBGDPL; đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật; sự huy động các chuyên gia, luật gia, luật sư.. tham gia
PBGDPL; công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ PBGDPL.
(viii) Đánh giá kết quả triển khai xã hội hóa công
tác PBGDPL: Tiềm năng và thực tiễn huy động các nguồn lực tham gia thực hiện
PBGDPL: hình thức, cơ chế, hiệu quả hoạt động xã hội hóa.
(ix) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh
phí PBGDPL: Nhu cầu và khả năng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho
công tác PBGDPL hằng năm; các nguồn kinh phí khác.
4. Đánh giá tác động từ khi thực hiện Luật PBGDPL
Tác động của việc triển khai Luật PBGDPL và các văn
bản hướng dẫn thi hành trên các mặt chính trị, kinh tế- xã hội; với công tác
xây dựng, thực thi pháp luật và bảo vệ pháp luật; sự thay đổi trong ý thức tuân
thủ, chấp hành pháp luật của người dân và xã hội; đến yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền...
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 04 NĂM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
409/QĐ-TTG
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, quán triệt, kiểm
tra việc thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg (thống kê theo Phụ lục số 2)
2. Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của
Chương trình hành động ban hành theo Quyết định số 409/QĐ-TTg
Tập trung nêu rõ mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu
quả của Bộ, ngành, địa phương, nhất là tại cơ sở; việc kết hợp PBGDPL và theo
dõi thi hành pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin trong PBGDPL.
3. Đánh giá việc thực hiện các Đề án của Chương
trình
- Đối với Bộ, ngành, đoàn thể chủ trì các Đề án: Có
báo cáo đánh giá tổng kết riêng theo chuyên đề.
- Đối với các địa phương: Đánh giá hiệu quả thực hiện
các Đề án; cơ chế phối hợp, lồng ghép triển khai thực hiện Đề án tại địa
phương; mức độ hoàn thành các Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra của
Đề án tại địa phương.
4. Đánh giá hiệu quả của Chương trình, các Đề án của
Chương trình
Đánh giá về những hiệu quả từ thực tế thực hiện
Chương trình và các Đề án của Chương trình đối với từng địa bàn, lĩnh vực, đối
tượng cụ thể; nêu rõ mức độ cần thiết của việc duy trì các Đề án trong thời
gian tới.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá về tồn tại, hạn chế
- Về thể chế, chính sách (trong triển khai thi hành
Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành); về nhận thức; công tác phối hợp,
chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện;
- Về nguồn lực, các Điều kiện bảo đảm
để đáp ứng Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là kinh phí (nêu rõ
số kinh phí đã cấp cho công tác PBGDPL, Chương trình hành động và các Đề án,
nguồn kinh phí cấp hoặc hỗ trợ).
- Vướng mắc trong cách thức tổ chức thực hiện công
tác PBGDPL tại Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương; hiệu quả hoạt động của Ban chỉ
đạo, Tổ thư ký Chương trình hành động và các Đề án của Chương trình.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân từ các quy định của Luật: Nêu rõ Điều, Khoản, Điểm cụ thể của Luật
còn chưa rõ ràng, khó hiểu, khó vận dụng hoặc chưa đầy đủ, chưa khả thi và phù
hợp với thực tiễn.
2.2. Nguyên nhân từ thực tiễn thi hành Luật PBGDPL
và Quyết định số 409/QĐ-TTg: Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy,
chính quyền, sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể xã hội; sự phối hợp của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị; năng lực, trình độ của đội ngũ thực hiện công tác
PBGDPL; các Điều kiện bảo đảm thực hiện PBGDPL...
2.3. Nguyên nhân khách quan khác tác động đến việc
thực hiện Luật.
3. Bài học kinh nghiệm, mô hình hiệu quả qua quá
trình thực hiện: Những bài học kinh nghiệm, mô hình PBGDPL hiệu quả
được rút ra qua 03 năm thực hiện Luật và 04 năm triển khai thực hiện Quyết định
409/QĐ-TTg.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với việc thực hiện Luật PBGDPL
Tập trung vào các kiến nghị để tiếp tục hoàn thiện
quy định của Luật PBDPL (những quy định không còn phù hợp cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ; những vấn đề mới cần được bổ sung phù hợp với tình hình mới…).
2. Đối với việc thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg
Tập trung vào việc nghiên cứu, đề xuất đề xuất những
lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần tập trung PBGDPL làm cơ sở đề xây dựng Chương
trình PBGDPL của Chính phủ giai đoạn tiếp theo; đề xuất các giải pháp đổi mới
căn bản để tổ chức thực hiện công tác PBGDPL phù hợp với Điều kiện, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.