BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1276/BNN-PC
V/v Hướng dẫn thực hiện Đề án "Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu
số từ năm 2009 đến năm 2012" giai đoạn 2
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 05 năm 2011
|
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012"
(sau đây gọi tắt là Đề án), trong giai đoạn 1 (2009-2010), kết quả thực hiện Đề
án ở cấp trung ương và địa phương đã góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức chấp
hành pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên,
hiện nay tại một số địa phương, việc thực hiện Đề án chưa được đầy đủ, có tỉnh
chưa triển khai Đề án, Tính đến hết giai đoạn 1 chỉ có 24/63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
Để đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của Đề án giai đoạn 2
(2011 - 2012), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương) thực hiện một số nội
dung sau đây:
1. Về tổ chức:
- Các địa phương đã thành lập Ban Chỉ đạo Đề án (hoặc
bộ phận chuyên trách thực hiện Đề án) tiến hành củng cố, kiện toàn, nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban chỉ đạo (hoặc bộ phận chuyên trách thực hiện Đề án) ở địa
phương.
- Đối với các địa phương chưa thành lập Ban chỉ đạo
Đề án, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Sở Tư pháp) các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp thành lập Ban chỉ đạo Đề án do đồng chí Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố - Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của
tỉnh, thành phố làm Trưởng ban, đồng chí Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (hoặc đồng chí Giám đốc Sở Tư pháp) làm Phó Trưởng ban và thành viên
là lãnh đạo của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, cơ quan thực hiện công tác
dân tộc cấp tỉnh, các Sở, ban ngành có liên quan.
2. Về xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án:
- Trên cơ sở nội dung Đề án, Kế hoạch tổng thể thực
hiện Đề án đã được phê duyệt, Ban Chỉ đạo Đề án (hoặc bộ phận chuyên trách thực
hiện Đề án) của địa phương chủ động tham mưu, xây dựng trình cơ quan có thẩm
quyền, ban hành Kế hoạch chi tiết cho năm 2011 và năm 2012.
- Kế hoạch bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Mục đích, yêu cầu;
+ Các hoạt động cụ thể, sản phẩm của từng hoạt động
trong Đề án;
+ Cơ quan thực hiện;
+ Thời gian, tiến độ, kinh phí và tổ chức thực hiện.
3. Các hoạt động chủ yếu trong giai đoạn 2
(2011-2012):
- Củng cố về tổ chức và nhân sự thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật (TTPBPL) cho người dân nông thôn và đồng bào
dân tộc thiểu số, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo
dõi, thực hiện công tác TTPBPL;
- Xây dựng, củng cố đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật đến tận cơ sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp tài liệu và các phương tiện hỗ trợ cho
đội ngũ làm công tác TTPBPL trong các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp.
- Lựa chọn các nội dung pháp luật để biên soạn mới
hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các tài liệu pháp luật phục vụ công tác TTPBPL cho
người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương. Trên cơ sở bộ
tài liệu mẫu về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cung cấp (sổ tay pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật, tờ gấp, đĩa
hình) các địa phương tham khảo nhân bản hoặc biên soạn lại để TTPBPL cho phù hợp
với tình hình, điều kiện tại địa phương.
- Tổ chức TTPBPPL cho người dân nông thôn và đồng
bào dân tộc thiểu số thông qua các hình thức phổ biến phù hợp.
- Đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo điểm, xây dựng cơ chế
phối hợp trong việc thực hiện các nội dung tại các mô hình TTPBPL cho người dân
nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Đề
án; phối hợp với Ban Điều hành Đề án ở trung ương (các đoàn kiểm tra liên ngành
do đại diện các cơ quan chủ trì Tiểu Đề án làm trưởng đoàn), để kiểm tra, đôn đốc
công tác thực hiện Đề án tại địa phương mình; đánh giá tỷ lệ người dân nông
thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn được TTPBPL tại địa phương;
- Tiến hành tổng kết Đề án vào quý IV năm 2012.
4. Về kinh phí
- Các địa phương căn cứ các nội dung hoạt động của
Đề án thuộc địa phương mình, lập dự toán kinh phí, trên cơ sở ngân sách nhà nước
cấp hàng năm cho địa phương, trình cơ quan tài chính có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập dự toán kinh phí chi tiết hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, căn cứ theo quy định hiện hành, trên cơ sở các nội dung của
Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ngoài nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách
nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành, các cơ quan, tổ chức chủ trì các Tiểu Đề
án, các địa phương cần huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời kết hợp với các chương trình, Đề án khác
(nếu có).
- Trường hợp năm 2011 chưa có kinh phí thực hiện Đề
án, đề nghị các địa phương bổ sung ngay kinh phí để kịp thời thực hiện các nội
dung của Đề án.
5. Tổ chức thực hiện:
- Các địa phương có trách nhiệm: chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức và kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án theo Kế hoạch đã được phê
duyệt; tăng cường phối hợp, lồng ghép trong việc tổ chức thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Đề án để Đề án được triển khai kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
- Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban điều hành
Đề án ở Trung ương; thực hiện đúng chế độ báo cáo được quy định trong Đề án.
- Báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15
tháng 11 hàng năm (theo mẫu kèm theo công văn này).
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Pháp chế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban Dân tộc;
- TW Hội Nông dân Việt Nam;
- TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát;
- Sở NN và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, PC
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuân Thu
|
MẪU
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN "TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2012"
(Kèm theo Công văn số 1276/BNN-PC ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
Đề án:
a) Kiện toàn tổ chức, hướng dẫn thực hiện Đề án
b) Xây dựng kế hoạch, ban hành văn bản chỉ đạo
c) Đơn vị đầu mối giúp lãnh đạo đơn vị thực hiện Đề
án
2. Kết quả thực hiện các hoạt động
a) Tuyên truyền, quán triệt nội dung Đề án
b) Mạng lưới cán bộ làm công tác TTPBPL cho người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng nguồn nhân lực, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác TTPBPL cho người dân nông thôn và đồng bào
dân tộc thiểu số;
e) Xây dựng, biên soạn các tài liệu pháp luật phục
vụ công tác TTPBPL cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Xây dựng mô hình thí điểm về tuyên truyền, phổ
biến pháp luật;
f) Tổ chức phổ biến pháp luật thông qua các hình thức
tuyên truyền, phổ biến phù hợp với các đối tượng, vùng, miền:
* Nội dung pháp luật chủ yếu đã tuyên truyền, phổ
biến: tổng số cuộc phổ biến; ghi cụ thể số lượng, tên của văn bản đã phổ biến;
số lượng người tham gia
* Các hình thức chủ yếu PBGDPL
Đề nghị báo cáo cụ thể số cuộc phổ biến theo từng
hình thức sau đây:
- Thông qua hội nghị, cuộc họp, tập huấn, giới thiệu
văn bản,
- Biên soạn đề cương và phát hành tài liệu pháp luật
cho các đối tượng,
- Tuyên truyền, phổ biến trên báo chí, trên phương
tiện thông tin đại chúng,
- Thi tìm hiểu pháp luật (tên cuộc thi, số người
tham gia…),
- Thông qua sinh hoạt câu lạc bộ,
- Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật,
- Các hình thức khác.
Nêu tóm tắt những kinh nghiệm của một số hình thức
TTPBPL đơn vị thực hiện có hiệu quả.
g) Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án,
3. Công tác phối hợp thực hiện Đề án
Kết quả công tác phối hợp với các cơ quan, địa
phương trong việc thực hiện Đề án ở địa phương.
4. Kinh phí thực hiện Đề án
Tổng kinh phí để thực hiện Đề án trong đó phân loại
rõ nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí khác.
5. Tỷ lệ (%) người dân nông thôn và đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn được tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Tổng số người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn.
- Tổng số người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn được TTPBPL.
- Tỷ lệ (%) người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn được tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Ưu điểm:
2. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện Đề
án
Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn: (nguyên
nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan).
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Giải pháp thực hiện
2. Kiến nghị
IV. PHỤ LỤC (nếu có).