|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
123/BYT-VPB1
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Y tế
|
|
Người ký:
|
Đào Hồng Lan
|
Ngày ban hành:
|
07/01/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi:
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh An Giang
Bộ Y tế nhận được Công văn số 942/BDN ngày
06/11/2024 của Ban Dân nguyện - Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc đề nghị trả lời
kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, trong đó có
một số kiến nghị của cử tri tỉnh An Giang.
Bộ Y tế xin trả lời đối với kiến nghị liên quan đến
lĩnh vực quản lý của ngành Y tế, cụ thể như sau:
1. Cử tri theo dõi thông tin và
cho biết theo công bố của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) thì tính từ năm
2011, Việt Nam bắt đầu quá trình già hóa dân số với tỷ lệ những người từ 60 tuổi
trở lên chiếm 11,9% tổng dân số. Dự kiến, vào năm 2036, Việt Nam sẽ bước vào
giai đoạn dân số già với tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên chiếm 20% và tỷ lệ người
từ 65 tuổi trở lên trên 14%; Điểm cơ bản tạo ra các thách thức đối với Việt Nam
là nước ta chỉ có khoảng 20 năm để chuyển từ xã hội già hóa dân số sang xã hội
dân số già, trong khi Pháp là 115 năm, Thụy Điển là 89 năm, Hoa Kỳ là 69
năm...Như vậy, trong khi các nước có hàng trăm năm hoặc hơn nửa thế kỷ để từng
bước thay đổi chính sách, ứng phó với sự già hóa dần dân số, thì Việt Nam chỉ
có khoảng 1/4 thế kỷ. Như vậy già hóa dân số
nhanh sẽ tạo ra những thách thức và cơ hội đối với Việt Nam trong ngắn hạn và
dài hạn; tạo ra các tác động đa chiều, đến nhiều lĩnh vực từ kinh tế đến an
sinh xã hội và văn hóa... ảnh hưởng đến cơ cấu xã hội, cơ cấu kinh tế, trong đó
trước mắt là cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế. Cử tri đề nghị nghiên cứu,
áp dụng những chủ trương, biện pháp nhằm giải quyết vấn đề già hóa dân số ở Việt
Nam hiện nay.
Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu về phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Tuy nhiên, già
hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn cho hệ thống
an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí và hệ thống
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở nước ta.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm
đến công tác dân số, đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, chương
trình, đề án về công tác dân số trong tình hình mới nhằm thích ứng với già hóa
dân số, cụ thể như sau: (1) Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần
thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới; (2) Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 về việc ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; (3) Nghị quyết
số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chính sách xã hội, đáp ứng sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; (4) Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023.
Để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác dân số, đặc biệt để thích ứng với già hóa dân số, nhiều biện
pháp đã và đang được triển khai như sau: (1) Ngày 13/10/2020, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 1579/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi đến năm 2030 với mục tiêu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người
cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; (2) Ngày
28/4/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 588/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 góp phần thực
hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, đảm bảo phát triển
nhanh, bền vững đất nước. Đây cũng là một trong những biện pháp giúp giảm tỷ lệ
già hóa dân số, tăng cơ cấu lao động ở Việt Nam; (3) Thực hiện Quyết định số
588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai Quyết định số 588/QĐ-TTg. Ngày 25/01/2021, Bộ
Y tế ban hành Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 hướng dẫn một số nội
dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá
nhân thực hiện tốt công tác dân số; (4) Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng Đề án
xây dựng, phát triển nhân viên chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng
và cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
(5) Bộ Y tế đang triển khai nghiên cứu, xây dựng khung chính sách tổng thể về
dân số, bảo đảm tỉ suất sinh thay thế phù hợp với vùng, miền, đối tượng dân cư
và số lượng, chất lượng dân số, dự kiến trình Quốc hội tháng 12/2024 và xây dựng
Đề án sửa đổi, bổ sung Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối
tượng đến năm 2030 bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia, dự kiến
trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2025.
Bộ Y tế đã đưa vào đề xuất xây dựng Luật Dân số “Chính
sách thích ứng với già hóa dân số và dân số già” nhằm xây dựng các giải
pháp góp phần thích ứng với già hóa dân số, dân số già. Giải quyết vấn đề già
hóa dân số là vấn đề lớn của đất nước, cần có sự phối hợp, tham gia của các Bộ,
ngành để đề xuất giải pháp cụ thể, phù hợp, hiệu quả. Đề nghị các Bộ, ngành
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Y tế nghiên cứu, đề
xuất các chính sách cụ thể.
2. Cử tri đề nghị thực hiện
liên thông tuyến y tế các cấp, trong đó có cấp huyện đến cấp tỉnh, đồng thời
người tham gia bảo hiểm y tế được khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào trên
toàn quốc mà không bị giới hạn nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu để việc khám
chữa bệnh được thuận lợi.
Ngày 01/01/2025, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
01/2025/TT-BYT quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo
hiểm y tế, trong đó có (1) danh mục 62 bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo không cần giấy
chuyển viện, người bệnh vẫn được hưởng 100% mức hưởng bảo hiểm y tế; (2) quy định
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, quy định chuyển người bệnh
về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
3. Cử tri tiếp tục phản ánh
tình trạng thiếu thuốc tại các cơ sở y tế công lập và phải mua thuốc từ bên
ngoài dẫn đến tốn kém cho người bệnh và thân nhân, ảnh hưởng đến tâm lý của người
dân trong việc tham gia bảo hiểm y tế. Cử tri đề nghị Bộ Y tế triển khai nhanh
chóng, kịp thời các biện pháp nhằm giải quyết tình trạng thiếu thuốc kéo dài
trong thời gian qua, đảm bảo quyền lợi của người bệnh nói chung và người tham
gia bảo hiểm y tế nói riêng.
Thời gian qua, có thực trạng ở một số nơi, một số
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gặp khó khăn, vướng mắc trong công tác đấu thầu thuốc
gây nên tình trạng thiếu thuốc cần thiết để chỉ định sử dụng cho bệnh nhân.
Ngoài các nguyên nhân khách quan như tác động của dịch bệnh, nguồn nguyên liệu
sản xuất khan hiếm, việc nhập khẩu, cung ứng thuốc khó khăn, giá thuốc tăng cao
so với trước nên các đơn vị cung ứng khó khăn và hạn chế hơn trong việc tham
gia dự thầu ... còn có các nguyên nhân chủ quan như do cơ chế đấu thầu, vướng mắc
của văn bản quy phạm pháp luật, chậm có kết quả đấu thầu tập trung Quốc gia và
cấp địa phương, thiếu nhân lực thực hiện công tác đấu thầu,...
Để khắc phục tình trạng thiếu thuốc và vật tư y tế,
thời gian qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đã được ban hành
như Luật Đấu thầu và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu đã góp phần
giải quyết khó khăn trong vấn đề mua sắm đấu thầu nói chung cũng như mua sắm
thuốc nói riêng.
Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành các thông tư hướng
dẫn, bổ sung trong công tác đấu thầu thuốc, thiết bị y tế như: (1) Thông tư số
03/2024/TT-BYT ngày 16/4/2024 ban hành danh mục thuốc có ít nhất 03 hãng trong
nước sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn
EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP và đáp ứng tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ
Y tế và về chất lượng, giá, khả năng cung cấp; (2) Thông tư số 04/2024/TT-BYT
ngày 20/4/2024 quy định danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc;
(3) Thông tư số 05/2024/TT-BYT ngày 14/5/2024 quy định danh mục thuốc, thiết bị
y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá và quy trình, thủ tục
lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đàm phán giá; (4)
Thông tư số 07/2024/TT-BYT ngày 17/5/2024 quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở
y tế công lập. Bộ Y tế cũng đã thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hỗ trợ
cho đơn vị có chức năng đấu thầu tập trung quốc gia; đề nghị người đứng đầu cơ
sở y tế thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác đấu thầu, mua sắm thuốc,
thiết bị y tế và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, thiết bị
y tế; tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi để phát hiện kịp thời những hạn
chế, sai sót và rút kinh nghiệm trong công tác đấu thầu.
Để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia Bảo hiểm y
tế, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 22/2024/TT-BYT ngày 18/10/2024 quy định về
thanh toán chi phí thuốc, thiết bị y tế trực tiếp cho người có thẻ Bảo hiểm y tế
đi khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế đi khám bệnh,
chữa bệnh phải tự mua thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có thuốc, thiết
bị y tế theo quy định tại Thông tư số 22/2024/TT-BYT[1], Quỹ Bảo hiểm y tế sẽ thanh toán chi phí thuốc,
thiết bị y tế trực tiếp cho người bệnh. Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, trong đó có quy định
về điều chuyển thuốc, thiết bị y tế giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thuốc,
thiết bị y tế không có sẵn và không thể thay thế.
4. Cử tri đề nghị xem xét áp dụng
chế độ bảo hiểm y tế đối với bệnh nhân bị nhiễm HIV trong điều trị bệnh nhằm giảm
bớt chi phí, đỡ áp lực về tài chính, qua đó có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn.
Trên cơ sở quy định của pháp luật, Quốc hội và
Chính phủ đã ban hành các chính sách, hướng dẫn về khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
cho người bệnh HIV. Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV và người
tham gia bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ chăm sóc, điều trị liên quan đến
HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của
pháp luật về Bảo hiểm y tế (trừ trường hợp đã được các nguồn tài chính hợp pháp
khác chi trả).
Người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV khi sử dụng
các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả: (1) Thuốc
kháng HIV (trừ trường hợp đã được nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả); (2)
Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang
thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn nếu không được các nguồn kinh phí khác
chi trả; (3) Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV; (4)
Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV; (5) Xét nghiệm
HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh; (6) Xét nghiệm HIV, điều trị
bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn
rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước
chi trả); (7) Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.
Hiện nay, trên 90% người bệnh nhiễm HIV đã có thẻ bảo
hiểm y tế và tham gia khám bệnh, chữa bệnh điều trị HIV bằng thẻ bảo hiểm y tế.
Đồng thời ngân sách nhà nước, nguồn viện trợ quốc tế hiện đang cung cấp miễn
phí thuốc kháng HIV điều trị cho các trường hợp: (1) Trẻ em nhiễm HIV điều trị
thuốc ARV dạng dùng trẻ em; (2) Trẻ em có chỉ định điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con; (3) Người lớn điều trị các phác đồ ARV quỹ Bảo hiểm y tế và
ngân sách nhà nước chưa hỗ trợ; (4) Người bắt đầu điều trị ARV nhưng chưa tham
gia bảo hiểm y tế, gián đoạn thẻ bảo hiểm y tế; (5) Người nhiễm HIV trong trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác.
Đối với đối tượng là người nhiễm HIV, nếu không thuộc
nhóm đối tượng là người có công, người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc
thiểu số, người sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn,
hộ nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình, công dân có thể
tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình để hưởng mức đóng giảm dần theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế như sau: (1) Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ
sở; (2) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng
của người thứ nhất; (3) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người
thứ nhất.
Ngoài ra, tại điểm b, khoản 3, Nghị
định số 75/2023/NĐ-CP đã quy định: Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu và mức hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế cho các đối tượng không được hưởng mức hỗ trợ theo quy định hiện hành[2].
Việc xem xét bổ sung chế độ bảo hiểm y tế đối với
người bệnh HIV cũng là một vấn đề cần được chú trọng nhằm giảm bớt chi phí
trong điều trị dài hạn và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
toàn diện đối với người bệnh HIV. Tuy nhiên cần xem xét nghiên cứu để bảo đảm về
tính chi phí, hiệu quả, khả thi và phù hợp cân đối thu, chi của Quỹ Bảo hiểm y
tế. Vì vậy, Bộ Y tế cũng đề xuất nghiên cứu đề xuất mở rộng quyền lợi của người
nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế cần tiến hành song song với nghiên cứu, xem
xét để tăng mức đóng bảo hiểm y tế hoặc các nguồn hỗ trợ khác để đảm bảo việc
chi trả cho các chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của đối tượng này.
Trên đây là nội dung trả lời đối với kiến nghị của
cử tri tỉnh An Giang liên quan đến lĩnh vực Y tế, Bộ Y tế trân trọng kính gửi
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh An Giang để biết, thông tin tới cử tri.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Dân nguyện - UBTVQH;
- VPCP: QHĐP, TH;
- VPQH;
- Các đ/c Thứ trưởng BYT;
- BYT: BH, AIDS, DS;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế (để đăng tải);
- Lưu: VT, VPB1.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Hồng Lan
|
[1]
Thông tư 22/2024/TT-BYT quy định tại thời điểm kê đơn thuốc, chỉ định sử dụng
thiết bị y tế phải bảo đảm các điều kiện theo quy định sau đây:
1. Không có thuốc, thiết bị y tế do đang trong quá
trình lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được duyệt theo một
trong các hình thức: Đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh
tranh hoặc mua sắm trực tiếp hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
nhưng chưa lựa chọn được nhà thầu hoặc chào giá trực tuyến hoặc mua sắm trực
tuyến và đã thực hiện chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản
2 Điều 23 của Luật Đấu thầu và khoản 1 Điều 94 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu nhưng không lựa chọn được nhà thầu. Đồng thời, tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
a) Đối với thuốc: Không có thuốc thương mại nào chứa
hoạt chất mà người bệnh được kê đơn hoặc cùng hoạt chất nhưng khác nồng độ hoặc
hàm lượng hoặc dạng bào chế hoặc đường dùng và không thể thay thế để kê đơn cho
người bệnh;
b) Đối với thiết bị y tế: Không có thiết bị y tế mà
người bệnh được chỉ định sử dụng và không có thiết bị y tế để thay thế.
2. Không chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tình trạng sức khỏe, bệnh lý người bệnh được xác
định không đủ điều kiện để chuyển;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang
khám và điều trị đang trong thời gian cách ly y tế theo quy định của pháp luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang
khám và điều trị là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu.
3. Không thể điều chuyển thuốc, thiết bị y tế giữa
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Thuốc, thiết bị y tế được kê đơn, chỉ định sử dụng
phải phù hợp với phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đã được
thanh toán chi phí Khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế tại một trong các cơ sở Khám,
chữa bệnh trên toàn quốc.
5. Thuốc, thiết bị y tế được kê đơn, chỉ định sử dụng
phải thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm y tế.
[2]
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khả năng ngân sách
của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác trình hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
a) Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 Nghị định
này;
b) Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
không được hưởng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c) Đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ cùng chi trả
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế khi
đi khám bệnh, chữa bệnh.
Công văn 123/BYT-VPB1 năm 2025 trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh An Giang trước Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV do Bộ Y tế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 123/BYT-VPB1 ngày 07/01/2025 trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh An Giang trước Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV do Bộ Y tế ban hành
13
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|