UBND TỈNH HÒA BÌNH
LIÊN NGÀNH: SỞ NỘI VỤ - SỞ TÀI CHÍNH - BAN TỔ CHỨC TỈNH ỦY - BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1095/LN-NV-TC-BTCTU-BHXH
V/v triển khai thực
hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ
|
Hòa Bình, ngày 04 tháng 06 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh;
- Các
Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy và Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
|
Ngày 09/3/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; Hướng dẫn
số 35-HD/BTCTW ngày 24/4/2015 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện một
số nội dung Nghị định số
26/2015/NĐ-CP, ngày 09/3/2015 của Chính phủ. Để thống nhất việc triển khai thực
hiện chung trên địa bàn toàn tỉnh, liên ngành Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Bảo hiểm
xã hội tỉnh hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện như sau:
I. Quy định chung:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
ngày 09/3/2015 của Chính phủ được thực hiện kể từ ngày 01/5/2015 và chỉ áp dụng
đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
bao gồm các đối tượng:
a) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
b) Cán bộ cấp xã không đủ tuổi tái cử giữ các chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử nêu trên nhưng đã có
thông báo nghỉ hưu hoặc thời gian công tác chỉ còn từ 06 tháng trở xuống tính từ
ngày bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ cùng cấp đến thời điểm nghỉ hưu, không thuộc
đối tượng hưởng chế độ theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP.
3. Tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền (đối
với khối Đảng thực hiện theo khoản 2 hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 24/4/2015 của
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số
26/2015/NĐ-CP).
4. Cán bộ thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này.
5. Cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ
0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà
nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm
xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời
gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.
6. Cán bộ cấp xã có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội chưa đủ
20 năm thì thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ.
II. Chế độ chính sách đối với cán bộ.
1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm, nghỉ hưu trước tuổi.
a) Cán bộ thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản
1, mục I nêu trên có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, kể từ
ngày thôi giữ chức vụ bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm tính đến thời điểm nghỉ
hưu còn từ trên 07 tháng (tính tròn tháng) so với quy định tại điểm a khoản 1
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu có đơn tự
nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu
trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1, Điều 3 Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với
cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội.
b) Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình
quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: mức
lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ
cấp công tác đảng (nếu có).
c) Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định
và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.
d) Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc
thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 tháng thì không tính;
- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm;
- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng một năm.
2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
a) Cán bộ thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản
1, mục I nêu trên chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không có nguyện vọng
nghỉ hưu trước tuổi thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp. Trường hợp
không thể bố trí được công tác phù hợp thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ
nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 mục II hướng dẫn này.
b) Trường hợp vị trí công tác mới không quy định mức lương
chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức lương
chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng
thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trong 06
tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ (nếu
có) của vị trí công tác mới.
3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.
Cán bộ thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1,
mục I nêu trên còn dưới 02 năm (dưới 24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu
theo quy định, nếu không bố trí được công tác mới thích hợp và không có nguyện
vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ
công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ
hưu vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện chế
độ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
ngày 09/3/2015 của Chính phủ.
4. Nguồn kinh phí giải quyết chế độ, chính sách theo quy định
tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ do ngân sách nhà nước
cấp.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày
09/3/2015 của Chính phủ và hướng dẫn của liên ngành, đề nghị các cơ quan Đảng,
đoàn thể tỉnh, các huyện ủy, thành ủy, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện như sau:
a) Phổ biến công khai chế độ chính sách đối với cán bộ không
đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ theo đúng
tinh thần Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ đến cán bộ,
công chức của cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối với cán bộ được áp dụng chế độ, chính sách theo Điều
4, Điều 5 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ, lập danh
sách (mẫu số 1 gửi kèm theo) báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Đối với cán bộ đề nghị nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 2,
Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ, lập 02 bộ hồ sơ, gồm:
- Văn bản đề nghị, kèm theo danh
sách và dự toán kinh phí (mẫu số 2 gửi kèm theo);
- Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi (mẫu số 3 gửi kèm theo).
- Bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội (có xác
nhận tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tính đến thời điểm nghỉ hưu trước tuổi);
- Bản sao các quyết định lương của 5 năm cuối (60 tháng) trước
khi nghỉ hưu trước tuổi.
- Bản sao các quyết định phê chuẩn, bổ nhiệm giữ các chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ có liên quan.
2. Hồ sơ được gửi về:
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với cán bộ thuộc khối Đảng, đoàn
thể.
b) Sở Nội vụ (Phòng Tổ chức biên chế và Tổ chức Phi chính phủ)
đối với cán bộ các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; (Phòng
Xây dựng chính quyền) đối với cán bộ cấp xã để thẩm định trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
3. Kế hoạch triển khai thực hiện:
a) Đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,
các huyện ủy, thành ủy, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Lập tờ trình, danh sách và dự toán kinh phí chi trả cho đối
tượng theo quy định gửi Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định (trong quý 4/2015 sẽ thẩm định hồ sơ đợt 1 vào
tháng 12/2015);
- Trước ngày 30/11 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình
hình thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ gửi Sở Nội
vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
b) Đối với Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp danh sách trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính duyệt cấp kinh phí;
- Sau khi được phê duyệt trình cấp có thẩm quyền ban hành
Quyết định để giải quyết chế độ chính sách theo phân cấp:
+ Đối với cán bộ lãnh đạo khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp
huyện do Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Thường trực Tỉnh ủy quyết định.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo khối quản lý nhà nước do Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
+ Đối với cán bộ cấp xã, Sở Nội vụ thông báo cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định.
- Hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
c) Sở Tài chính:
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Bảo hiểm xã hội
tỉnh thẩm định danh sách và kinh phí chi trả cho các đối tượng nghỉ hưu trước
tuổi.
- Chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Bảo
hiểm xã hội tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ
nghỉ hưu trước tuổi, tổng hợp dự toán báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ giải quyết theo
thẩm quyền.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quy trình lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết
toán kinh phí thực hiện.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Có trách nhiệm giải quyết chế độ BHXH đối với các đối tượng
theo đúng quy định của pháp luật BHXH và hướng dẫn
của BHXH Việt Nam. Chỉ đạo BHXH các huyện, thành phố giải quyết kịp thời những
nội dung có liên quan về đóng BHXH và xác nhận chốt sổ BHXH đối với các đối tượng
nghỉ hưu trước tuổi, chờ hưu theo quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày
09/3/2015 của Chính phủ.
Trên đây là hướng dẫn liên ngành thực hiện Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với
cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các
cơ quan của Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện ủy, thành ủy, các Sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về liên ngành để cùng nghiên cứu,
giải quyết./.
BAN TỔ CHỨC TỈNH ỦY
TRƯỞNG BAN
Hoàng Minh Tuấn
|
SỞ NỘI VỤ
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Viết Trọng
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
GIÁM ĐỐC
Lưu Viết Tĩnh
|
SỞ TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
Bùi Văn Đức
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tài chính, BHXH tỉnh;
- Giám đốc, các Phó Giám đốc SNV;
- Phòng TCCB + Văn phòng SNV;
- Lưu: VT, XDCQ (60b).
|
|