|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 7676/BTC-QLCS 2022 truy thu tiền thuê đất công trình cảng hàng không sân bay
Số hiệu:
|
7676/BTC-QLCS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Chi
|
Ngày ban hành:
|
03/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7676/BTC-QLCS
V/v truy thu tiền thuê đất đối với
công trình hiện hữu tại cảng hàng không,
sân bay.
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2022
|
Kính
gửi: Bộ Giao thông vận tải.
Bộ Tài chính nhận được Công văn số
11769/BGTVT-KCHT ngày 05/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải về việc truy thu tiền
thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay theo quy định
tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ (văn bản kèm theo); sau khi tổng hợp ý kiến của Bộ Tư
pháp tại Công văn số 22/BTP-PLDSKT ngày 05/01/2022; Bộ Tài nguyên và Môi trường
tại Công văn số 931/BTNMT-TCQLĐĐ, Bộ Giao thông Vận tải tại Công văn số
479/BGTVT-KCHT ngày 17/01/2022 (đính kèm), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Quy định của pháp luật liên quan
- Tại khoản 2 Điều 108
Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất
thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá”.
- Tại khoản 18 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 4 Điều 55 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) quy định:
“c) Đối với việc sử dụng đất
đã có các công trình hiện hữu được xây dựng trước
thời điểm Cảng vụ hàng không được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất sau khi được cấp Giấy
chứng nhận. Thời điểm
tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc truy thu khoản
tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm này.”
- Tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:
“Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Người sử dụng đất được Nhà nước
cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích đất cho thuê.
b) Thời hạn cho thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: đơn giá thuê đất của thời hạn
thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”.
- Tại khoản 2 Điều 4
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Diện tích phải nộp tiền thuê đất
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp
đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích
thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện
tích thực tế đang sử dụng”.
- Tại khoản 1 Điều 8
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 8. Bổ sung Khoản 7, Khoản 8,
Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12, Khoản 13, Khoản 14, Khoản 15 vào Điều 17
1. Bổ sung Khoản 7 như sau:
“7. ... Trường hợp đã sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
Quyết định cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
trở về sau và chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian
đã sử dụng đất thì cơ quan thuế thực hiện truy thu
tiền thuê đất theo chính sách và giá đất phù hợp với
từng thời kỳ tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm có Quyết định cho thuê đất. Việc xác định và thu nộp tiền
thuê đất kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất trở về sau được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP , Nghị định số 135/2016/NĐ-CP.”
2. Căn cứ quy định trên, chính sách về
thu tiền thuê đất hiện hành đã có quy định về việc thu tiền thuê đất đối với
trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP; cụ thể, trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước
ngày 01/7/2014 nhưng Cảng vụ Hàng không có Quyết định cho thuê đất từ ngày
01/7/2014 trở về sau và người sử dụng đất chưa nộp tiền
thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì thực hiện truy
thu tiền thuê đất theo chính sách và giá đất phù hợp với từng thời kỳ tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm
có Quyết định cho thuê đất của Cảng vụ Hàng không; căn cứ tính thu tiền thuê đất
được thực hiện theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai năm 2013,
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ, khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Việc xác định và thu nộp tiền thuê đất
kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định
tại Điều 108 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP , Nghị định số 135/2016/NĐ-CP .
Tuy nhiên tại khoản
18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP (do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì xây dựng) có nội dung “truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải
nộp hàng năm” và giao “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm này”.
Như vậy, về mặt thuật ngữ có sự khác
nhau giữa pháp luật về thu tiền thuê đất hiện hành “truy thu tiền thuê đất”
và khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP “truy thu
khoản tiền tương ứng tiền thuê đất”. Tuy nhiên, nội hàm của “truy thu khoản
tiền tương đương tiền thuê đất” theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP chính là “truy thu tiền
thuê đất” theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã
được quy định cụ thể tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP , Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , Thông tư số 77/2014/TT-BTC , Thông tư số 333/2016/TT-BTC).
3. Từ tình hình trên, Bộ Tài chính đã có Công văn số ..../BTC-QLCS ngày .../.../2022 đề
nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung nội dung về sửa khoản
18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ vào Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
(hiện Bộ Tài nguyên và Môi trường đang gửi xin ý kiến thẩm
định Bộ Tư pháp) với nội dung sửa đổi cụm từ “khoản tiền tương ứng tiền thuê đất” thành cụm từ “tiền thuê đất”.
Đồng thời, để đảm
bảo thu tiền thuê đất đúng quy định, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo thực hiện việc
truy thu tiền thuê đất (khoản tiền
tương ứng tiền thuê đất) theo chính sách và giá đất phù hợp với từng thời kỳ
tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm có Quyết
định cho thuê đất của Cảng vụ Hàng không đối với trường hợp
người sử dụng đất đã sử dụng đất trước thời điểm Cảng vụ Hàng không có Quyết định
cho thuê đất theo quy định của pháp luật và người sử dụng đất chưa nộp tiền
thuê đất cho thời gian sử dụng đất; căn cứ tính thu tiền thuê đất được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai năm 2013, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014, khoản 1 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính nêu trên. Việc xác định và thu
nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất
trở về sau được thực hiện theo quy định tại Điều 108 Luật Đất
đai năm 2013, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP , Nghị định số 135/2016/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và
thu nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ,
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 7 Thông
tư số 77/2014/TT-BTC. Việc ủy nhiệm thu tiền thuê đất của tổ chức, cá nhân
được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng
không thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (Điều
39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính,
đề nghị Bộ Giao thông vận tải thực hiện theo đúng chế độ quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ: Lê Minh Khái,
Lê Văn Thành (để báo cáo);
- Bộ trưởng Hồ Đức Phớc (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng cục Thuế;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục TCDN;
- Các Vụ: PC, CST;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
Công văn 7676/BTC-QLCS năm 2022 về truy thu tiền thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7676/BTC-QLCS ngày 03/08/2022 về truy thu tiền thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay do Bộ Tài chính ban hành
2.986
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|