|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
488/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
05/02/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số
50247/CTHN-QLĐ ngày 11/09/2024 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về xác định nghĩa
vụ tài chính về tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Trường
hợp mục đích sử dụng đất thực tế chưa phù hợp với mục đích ghi tại Quyết định
hoặc Hợp đồng thuê đất
Tại khoản 2 Điều
155 Luật Đất đai năm 2024 quy định căn cứ tính thu tiền thuê đất gồm: (1)
Diện tích đất cho thuê; (2) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
(3) Đơn giá thuê đất; (4) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; (5)
Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước. Vì vậy, tại Điều
23 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định các căn cứ tính tiền thuê đất bảo
đảm theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai năm
2024. Do đó, trường hợp trong thực tế theo phản ánh của Cục Thuế thành phố
Hà Nội có trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất không đúng với mục đích ghi
tại Quyết định, Hợp đồng thuê đất; việc này có vi phạm pháp luật về đất đai hay
không đề nghị Cục Thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để rà soát và
báo cáo UBND TP Hà Nội xem xét, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thu tiền
thuê đất đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
Theo quy định tại khoản 6 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì trường hợp người
sử dụng đất đã sử dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
quyết định cho thuê đất hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp
công nhận quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử
dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian này. Số tiền thuê đất
hằng năm được tính theo mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất và giá đất tính
tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định
cho thuê đất. Việc tính và thu, nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm Nhà nước ban
hành quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
3. Xác định
đơn giá thuê đất đối với trường hợp trước đây áp dụng nguyên tắc điều chỉnh đơn
giá thuê đất
Theo quy định tại khoản 10 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì trường hợp
thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn
định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Luật Đất
đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được ổn định đơn giá thuê đất đến
hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì thực hiện
tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để
áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 05 năm, hết chu kỳ
ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
4. Về xác
định tiền thuê đất trong trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất đang sử dụng
nhà, đất tại công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp
- Căn cứ vào Điều
11, Điều 13 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23/8/2024 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục
đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản
lý, khai thác;
Căn cứ vào các quy định trên,
Nghị định số 108/2024/NĐ-CP đã quy định diện tích nhà cho thuê và việc phân bổ
diện tích sử dụng chung để tính tiền thuê cho từng đối tượng thuê, quy định về
Bảng giá cho thuê nhà và việc xác định mức tiền thuê đất trong cơ cấu đơn giá
cho thuê nhà. Vì vậy, đối với trường hợp sử dụng nhà, đất tại công trình xây dựng
có mục đích sử dụng hỗn hợp thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện nộp tiền thuê
theo Bảng giá cho thuê nhà (trong đó bao gồm cả tiền thuê đất) do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định theo quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP .
5. Thu tiền
thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhà, công trình gắn liền với
đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công
- Căn cứ khoản
1, khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai năm 2024;
- Căn cứ khoản
1, khoản 2 Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Căn cứ khoản
39 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/09/2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ;
Căn cứ các quy định trên, trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa chọn hình thức thuê đất và nộp tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì khi sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết đơn vị không phải nộp
tiền thuê đất mà có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước một khoản tối thiểu bằng 2%
doanh thu thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo
quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 43 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024) của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLGS CST;
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 488/TCT-CS năm 2025 xác định nghĩa vụ tài chính theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 488/TCT-CS ngày 05/02/2025 xác định nghĩa vụ tài chính theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
51
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
|
IP:
2001:ee0:4d64:ade0:a9d6:1e0e:7395:526f
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|