BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4724/TCT-CS
V/v thu tiền sử dụng đất.
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015
|
Kính
gửi: Chi cục Thuế huyện Ea Súp.
Trả lời Công văn số
146/CCTHCNSTV-TNCN&TK ngày 15/7/2015 của Chi cục Thuế huyện Ea Súp về thu
tiền sử dụng đất lấn chiếm, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
- Tại khoản 2, Điều 6
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn
định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai, quy định: “2. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm
bắt đầu sử dụng đất đã có một
trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức
công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá
đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều
3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công
trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126
Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.”
- Tại khoản 1, khoản
2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định: “1. Miễn tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng
thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của
Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất
lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất
không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó
khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.”
- Tại Điều 22 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về xử lý, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước
ngày 01/7/2014 quy định: “1. Trường hợp sử dụng
đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước
đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau
khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn,
chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công
trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả
lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không
thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác sắn liền với đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn,
chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường,
lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm,
trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định
như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng
diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu
hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất
lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán
bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng. Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước
giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển
rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng
diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công
trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được
tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng
sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công
trình hạ tầng công cộng thì
người đang sử dụng đất được xem xét cấy Giấy
chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm
trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại
cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp
phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng
đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được
tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất,
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất
đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất
không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
...5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2,
Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 20 của Nghị định này;
... d) Người sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại Khoản
này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định nêu trên và căn cứ
Phiếu chuyển thông tin địa chính xác nhận: Trường hợp hộ gia đình bà Nguyễn Thị
Hoài Thanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông Bình vào tháng 11/1996
và làm nhà ở từ năm 1996 đến nay, không có tranh chấp. Nguồn gốc đất do ông
Bình khai phá lấn chiếm đất lâm nghiệp vào năm 1990 do Xã Ea Súp quản lý (không
có văn bản ngăn chặn). Khi hộ gia đình bà Thanh được cấp Giấy chứng nhận thì phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Do đó, đề nghị Chi cục Thuế báo cáo
cơ quan có thẩm quyền để xác minh diện tích đất ở do hộ gia đình bà Thanh đang
sử dụng, nếu thuộc một trong các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại Khoản 1, điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản
3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thì phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP nêu
trên và được xem xét miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
1, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Tổng cục Thuế thông báo để Chi Cục
Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Vụ PC-BCT; QLCS, CST;
- Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
|