Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 5780/CT-THNVDT ngày 8/10/2014 của
Cục Thuế tỉnh Kon Tum về vướng mắc chính sách thu tiền thuê đất, thu tiền sử dụng
đất (SDĐ), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về việc miễn giảm tiền thuê
đất trong thời gian XDCB đối với dự án trồng cây cao su
- Tại Khoản 6 Điều 18, Khoản 2 Điều
19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
...6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng
ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được
miễn, giảm theo quy định”;
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
...2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời
gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa
không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp
người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu
năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản
vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo
quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây
dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới,
chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các
trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái
canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê”.
- Tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 5 Điều
12, Khoản 1 Khoản 3 Điều 14, Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
của Chính phủ quy định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất được xét miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
3. ...Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất
trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn,
giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số
46/2014/NĐ-CP .
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng
ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất
nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm
làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục
không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất
đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều
20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được
xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu
đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất”;
“Điều 14. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
1. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP; căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối
hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng
cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư
nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất”;
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
...2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng
07 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và
hướng dẫn tại Thông tư này”.
- Tại tiết a Khoản 5 Điều 46 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
(dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện
tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền
thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ
trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự
án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền;
Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp,
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường
hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III
Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm
4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm
2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu
tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu
tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư”.
Thông tư số 156/2013/TT-BTC không quy định riêng về
hồ sơ đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm).
Căn cứ các quy định trên thì việc xem xét, giải quyết
miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian XDCB đối với dự án trồng cây cao su mà
người nộp thuế gửi hồ sơ tới cơ quan thuế từ ngày 31/6/2014 trở về trước được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và
Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính; Quy định về thủ tục
hồ sơ thực hiện theo Thông tư số 216/2012/TT-BTC ngày 10/12/2012 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ tới cơ quan thuế
từ ngày 1/7/2014 trở đi thì việc giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu
trên. Theo đó, đối với dự án trồng cây cao su đã được lập, thẩm định, phê duyệt
theo quy định của pháp luật thì thuộc diện được miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Trường hợp này, hồ sơ miễn giảm thuế
phải đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại tiết a Khoản 5 Điều
46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
2/ Về chính sách thu tiền sử dụng
đất (SDĐ)
- Tại tiết a, tiết d Khoản 2 Điều 5
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất quy định:
“Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất
...2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có
nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để
chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền
sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với
tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển
mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng
đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng
đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này”;
- Tại tiết a Khoản 2 Điều 5 Thông tư
số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Điều 5. Xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản này được hướng dẫn như sau:
...2. Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất
như sau:
a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng
đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng
đất tính theo giá đất nông nghiệp”.
Theo nội dung công văn và hồ sơ kèm theo thì Cục
Thuế hỏi về việc xác định nghĩa vụ tài chính của Ông Phạm Minh Phúc đối với
134m2 đất tại hẻm Ngô Quyền- phường Thống Nhất- Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon
Tum; Thửa đất này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho Ông Nguyễn Công Tuấn (Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BD258214, số vào sổ CH01651 do UBND tỉnh Kon Tum cấp ngày
22/10/2010), mục đích sử dụng: đất trồng cây hàng năm; Ngày 7/4/2014, Ông Nguyễn
Công Tuấn đã chuyển nhượng cho Ông Phạm Minh Phúc (Hợp đồng công chứng số 29,
quyển số 04TP/CC-SCC/HĐGD ngày 7/4/2014).
Căn cứ quy định trên và hồ sơ kèm theo thì việc xác
định nghĩa vụ tài chính của Ông Phạm Minh Phúc đối với 134m2 đất tại hẻm Ngô
Quyền- phường Thống Nhất- Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum nêu trên thuộc trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử
dụng đất hợp pháp sang đất ở quy định tại tiết d Khoản 2 Điều 5
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP nêu trên. Do vậy, trường hợp này, Ông Phạm Minh
Phúc phải nộp tiền SDĐ theo mức quy định tại tiết a Khoản 2 Điều
5 Thông tư số 76/2014/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế- Bộ Tài chính, Cục QLCS;
- Vụ PC, KK
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|