|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3919/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
07/11/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3919/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền sử dụng đất.
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11
năm 2012
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.
Trả lời Công văn số 4506/CT-THNVDT
ngày 18/10/2012 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về chính sách
thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 6 Điều 50
Luật Đất đai 2003 quy định: "Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ quy định nêu trên, việc thu tiền
sử dụng đất đối với đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
1/7/2004 quy định tại khoản 6 Điều 50 Luật Đất đai 2003 được
thực hiện theo các quy định của Chính phủ; Trong đó, đối với
đất lấn chiếm được
thực hiện theo quy định tại tiết b, điểm 5, khoản 4, Điều 2 Nghị
định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất,
cụ thể như sau:
1. Đối với diện tích đất không phải là
đất lấn, chiếm: Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ có quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử
dụng trong khoảng thời gian từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và không
thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định
này, nay Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được
xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại
thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất
có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối
với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều
84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức
thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP;
b) Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp
và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức thu quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; giá đất tính
thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại;
c) Đối với phần diện tích đất
được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời
gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa
đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
50 của Luật Đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoach đã được xét duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch hoặc
tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì toàn bộ thửa
đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy
chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ”
- Tại Điều 16 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo
quy định sau đây:
1. Trường hợp đất đã được sử
dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp đất đã được sử
dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:
a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp
hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và
không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở
trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản
5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp
tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất
theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP; đối với
diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác
định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất
theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP.
2. Đối với diện tích đất lấn, chiếm: Thực hiện theo quy định tại tiết
b, điểm 5, khoản 4, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, cụ thể:
“5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm xây
dựng nhà ở, nếu phù hợp với
quy hoạch khu dân cư và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất như sau:...
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, thu tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với phần
diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới; đối với
phần diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp
với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh
Đắk Lắk được biết và căn cứ hồ sơ vụ việc cụ thể để áp dụng tính thu tiền sử dụng
đất theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 3919/TCT-CS về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3919/TCT-CS ngày 07/11/2012 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
6.413
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|