ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3208 /UBND-ĐTMT
Về các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất được xem xét cấp giấy phép xây dựng trong thời gian chờ
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và lùi thời điểm áp dụng các điều
kiện cấp phép xây dựng.
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28
tháng 6 năm 2013
|
Kính gửi:
|
- Sở Xây dựng; Sở Tư pháp;
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Giao thông vận tải;
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
- Ban Quản lý Khu Nam;
- Ban Quản lý Khu Đô thị Tây Bắc;
- Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm;
- Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp TP;
- Ban Quản lý Khu Công nghệ cao.
|
Xét báo cáo, đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số
4570/SXD- CPXD ngày 26 tháng 6 năm 2013 và theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép
xây dựng thì: “Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Xây dựng hướng dẫn cụ thể các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được xem xét
cấp giấy phép xây dựng”. Trong thời gian chờ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường đối với các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được xem xét cấp giấy
phép xây dựng theo quy định nêu trên; đồng thời chưa có quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc hoặc thiết kế đô thị đáp ứng điều kiện để cấp giấy phép xây
dựng theo quy định và để công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh được thực hiện liên tục, giải quyết nhu cầu xây dựng của người dân
và các nhà đầu tư; Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
1. Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được xem xét cấp
giấy phép xây dựng bao gồm:
1.1. Giấy tờ được cấp trước ngày 30
tháng 4 năm 1975:
a) Bằng khoán điền thổ;
b) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm
nhà ở - đất ở, công trình xây dựng) có chứng nhận của Phòng Chưởng khế Sài
Gòn, đã trước bạ;
c) Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở được pháp
luật công nhận hoặc công trình xây dựng (có chứng thực của chính quyền cũ),
đã trước bạ;
d) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận tương phân di sản về nhà
ở, công trình xây dựng được Phòng Chưởng khế Sài Gòn hoặc cơ quan có thẩm quyền
của chế độ cũ chứng nhận;
đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy
phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp, đã trước
bạ;
e) Bản án của cơ quan Tòa án đã có
hiệu lực thi hành;
1.2. Giấy tờ được cấp sau ngày 30 tháng
4 năm 1975:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp (do Tổng Cục Quản lý ruộng đất, Tổng Cục địa chính trước đây
hoặc do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành), kể cả giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời
hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất;
b) Hợp đồng thuê nhà, đất theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp thuê lại nhà, đất phải có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của bên cho thuê và Hợp đồng thuê nhà, đất theo
đúng quy định của pháp luật có nội dung cho phép bên thuê được đứng tên trong
giấy phép xây dựng nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đất thuê.
- Trường hợp nhà thuộc sở hữu nhà nước, cơ quan quản lý nhà
phải có ý kiến chính thức bằng văn bản về nội dung sửa chữa, cải tạo hoặc phá
dỡ hiện trạng cũ để xin phép xây dựng mới của chủ đầu tư.
c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công
trình khác, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời
kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà người
được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
d) Quyết định, Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận do Ủy ban
nhân dân thành phố, Ủy ban xây dựng cơ bản, Sở Xây dựng, Sở Quản lý nhà đất
và công trình công cộng, Sở Nhà đất, Ban Quản lý ruộng đất, Sở Địa chính,
Sở Địa chính - Nhà đất, Kiến trúc sư Trưởng, Ủy ban nhân dân quận-huyện cấp
có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dung đất ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng;
đ) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nhà đất,
Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân quận-huyện cấp theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 60/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994; Nghi định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994; Nghi định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004; Nghi định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2005; Nghi định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
e) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận phân chia di sản được lập
tại cơ quan công chứng, chứng thực hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng
nhận; kèm giấy tờ pháp lý về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (nếu có);
g) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dung đất ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được chứng nhận tại cơ quan
công chứng, chứng thực hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có nhà ở -
đất ở, công trình xây dựng đã trước bạ và đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dung tại Sở Nhà đất, Sở Địa chính - Nhà đất, Trung tâm Thông tin và đăng ký Nhà
đất (hoặc Trung tâm Thông tin tài nguyên môi trường và đăng ký Nhà đất) hoặc Ủy
ban nhân dân quận – huyện nơi có nhà ở - đất ở, công trình xây dựng;
h) Quyết định cấp phó bản liên quan đến quyền sở hữu nhà
ở, công trình xây dựng của các cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm d của khoản
này;
i) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở đối với trường hợp
giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý,
sử dụng đất;
k) Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xây dựng công trình, kèm theo
giấy tờ pháp lý xác định chủ đầu tư đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về
quyền sử dụng đất.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ trên đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư, mà hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng và sử dụng ổn định nhà ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 (kể cả các trường hợp tự khai thác, lấn chiếm đất nhà
nước mà Nhà nước không quản lý, sử dụng), không có tranh chấp, khiếu nại; không
phù hợp quy hoạch: phải được Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thẩm tra,
xác nhận về thời điểm xây dựng và tình trạng tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng chủ trương này để vụ lợi;
xác nhận không đúng đối tượng, không đúng thời điểm xây dựng; mua gom đất nông
nghiệp, phân lô bán nền, xây dựng thêm công trình trên đất nông nghiệp. Giao Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo giải quyết đúng đối tượng và đúng
quy định của chủ trương này.
3. Trường hợp công trình, nhà ở đã cấp giấy phép xây dựng;
sau khi phá dỡ có diện tích chiếm đất xây dựng lớn hơn diện tích đất ghi trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân
phường-xã, thị trấn kiểm tra, xác nhận không có tranh chấp, khiếu nại đối với
phần diện tích đất phát sinh. Nếu phù hợp quy hoạch và các quy định của pháp
luật về xây dựng; chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh lại giấy phép xây dựng cho
phù hợp diện tích đất thực tế thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải quyết
điều chỉnh giấy phép theo đúng quy định, tại giấy phép xây dựng điều chỉnh cần
ghi chú: “Đối với phần diện tích đất chênh lệch ngoài chủ quyền, chủ đầu tư phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật về đất đai”.
4. Đối với nhà liên kế trong khu đô thị hiệu hữu, tiếp tục
áp dụng Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007 và Quyết định
số 45/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố để
căn cứ cấp giấy phép xây dựng đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 hoặc đến thời điểm
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
hoặc Thiết kế đô thị. Giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, căn cứ vào các đồ
án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt (quy hoạch chung các quận - huyện, quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000) khẩn trương lập kế hoạch triển khai thực hiện việc
xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, trình Ủy ban nhân dân
thành phố để phê duyệt trước ngày 30 tháng 12 năm 2013. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở ban ngành và Ủy ban nhân dân các
quận - huyện phản ánh kịp thời về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để hướng dẫn giải
quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổng hợp, báo
cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét chỉ đạo giải quyết kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND/TP;
- TTUB: CT, PCT;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu VT, (ĐTMT-MTu) P.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|