ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:2964/UBND-XD
V/v quản lý định
mức, đơn giá công tác đất; cấp phối bê tông trong các công trình xây dựng do
các cơ quan, địa phương trong tỉnh quyết định đầu tư
|
Bắc Giang, ngày 14 tháng 10 năm
2014
|
Kính gửi:
|
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các chủ đầu tư xây dựng công trình;
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
|
Thời gian qua, việc quản lý định mức, đơn giá công
tác khai thác, đào, đắp, vận chuyển đất, công tác bê tông trong đầu tư xây dựng,
nhất là các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu dân cư, san nền,
công trình giao thông... trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ,
gây lãng phí vốn đầu tư, tài nguyên và ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường. Nhiều
công trình, chủ đầu tư lập, phê duyệt dự toán, thanh quyết toán vốn đầu tư còn
tùy tiện như: Xác định đơn giá đất (mua, vận chuyển, đào, đắp) cao hơn nhiều so
với mặt bằng giá thị trường; vị trí khai thác đất đắp, vị trí đổ đất thải (đất
hữu cơ, bùn, rác...) không cụ thể và không phù hợp với thực tế tại địa điểm xây
dựng công trình; tỷ lệ đào đắp bằng máy và bằng thủ công, thiết kế kết cấu mặt
đường bê tông xi măng trong xây dựng đường giao thông chưa đúng với tiêu chuẩn
kỹ thuật và điều kiện thực tế...
Để khắc
phục những tồn tại và hạn chế nêu trên, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn Nhà nước hoặc sử dụng quỹ đất để tạo
vốn do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc các cơ quan, địa
phương trong tỉnh quyết định đầu tư thực hiện nội dung sau:
1. Về sử dụng
định mức, đơn giá áp dụng trong thiết kế, thi công công tác đất:
Việc sử dụng, áp dụng định mức, đơn giá để lập dự
toán chi phí đầu tư xây dựng công trình phải dựa trên hệ thống định mức kinh tế-kỹ
thuật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và các bộ đơn giá xây dựng, văn bản hướng dẫn hiện
hành được cấp có thẩm quyền công bố, ban hành. Riêng đối với công tác đất phải
tuân thủ các quy định sau:
- Công tác thi công đào, đắp đất nền móng công trình trong các công trình
giao thông, thủy lợi, san nền, dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật bắt buộc phải thực hiện áp dụng định
mức, đơn giá và biện pháp thi công bằng máy (không sử dụng đào đắp bằng thủ công) đối với các
công việc sau: Công tác đào bùn, đào đất để đắp hoặc đổ đi; đào nền đường;
khuôn đường làm mới (trừ các công trình duy
tu, sửa chữa đường bộ); công tác đào móng công trình, đào kênh mương, rãnh thoát nước có chiều rộng,
chiều sâu ³ 1,0m; công tác đắp đất, đắp cát nền
đường; đắp đất bờ kênh mương, đê đập có chiều rộng mặt bờ mương, mặt đập ³ 2,5m; công tác đắp đất, đắp cát nền
móng công trình có chiều rộng đáy móng ³ 6,0m.
Ngoài các công việc trên, chủ đầu tư yêu cầu đơn vị tư vấn căn cứ điều kiện thực tế
và hồ sơ khảo sát, thiết kế để phân định rõ khối lượng, tỷ lệ đào đắp bằng máy
hoặc thủ công bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp thi công của công trình.
- Khi lập dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư được phép
tính chi phí mua đất tại nơi khai thác, mức giá mua đất là giá được Liên Sở:
Xây dựng- Tài chính công bố. Trường hợp mua đất ở các khu vực khác với các khu
vực đã được công bố, mức giá đất chênh lệch từ 10% trở lên so với giá công bố tại thời điểm, trước khi
phê duyệt giá vật liệu làm cơ sở để lập dự toán công trình chủ đầu tư phải gửi
văn bản đến Liên Sở: Xây dựng - Tài chính để xin ý kiến về giá theo quy định tại Hướng dẫn số 01/HDLS: XD-TC ngày
02/01/2014 của Liên Sở: Xây dựng - Tài chính.
2. Về xác định vị trí mua, khai thác đất đắp nền, đổ đất thải:
Chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng đất đắp nền phải tổ chức
khảo sát chất lượng, xác định vị trí khai thác, cự ly, cấp loại đường vận chuyển
đất làm cơ sở lập dự toán công trình. Việc xác định vị trí mua, khai thác đất,
đổ đất thải phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Vị trí mua đất, khai thác đất đắp nền công trình phải có trong Quy hoạch
vùng nguyên liệu đất làm vật liệu san lấp mặt bằng đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hoặc được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo Quy định
quản lý, khai thác, vận chuyển đất đắp nền công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh.
- Giảm tối đa chi phí vận chuyển, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và các
công trình hạ tầng kỹ thuật của địa phương nơi khai thác, xây dựng công trình;
tiết kiệm, tránh lãng phí vốn đầu tư.
- Đảm bảo cung ứng đủ khối lượng đất san lấp mặt bằng đạt chất lượng theo
yêu cầu thiết kế xây dựng công trình.
- Tận dụng được nguồn nguyên liệu san lấp mặt bằng từ hoạt động san gạt mặt
bằng, hạ cốt nền để thực hiện các mục đích sử dụng đất khác của địa phương.
- Việc xác định loại đất thải phải vận chuyển đi đổ (đổ ra bãi thải) phải
được thể hiện trong hồ sơ khảo sát xây dựng công trình. Đất thải phải vận chuyển
đi đổ chỉ bao gồm các loại như: Bùn (do nạo vét đáy móng, ao, hồ, kênh mương)
và một số loại đất thuộc loại đất cấp I, nhóm 1, 2, 3, đất cấp II nhóm 4 theo Bảng phân cấp đất
dùng cho công tác đào, vận chuyển, đắp đất bằng thủ công; đất cấp I theo Bảng phân cấp đất dùng cho công tác đào, vận
chuyển, đắp đất bằng máy quy định tại
Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
Các loại đất màu, đất phù sa nằm trong giới hạn phạm
vi hố móng công trình và bãi lấy đất sau khi đào bóc phải được trữ lại để sử dụng
tái tạo, phục hồi đất do bị phá hoại trong quá trình thi công hoặc phủ đất màu
cho vườn hoa, cây xanh, trồng cỏ hoặc phục vụ cho nhu cầu cải tạo đất của địa
phương nơi xây dựng công trình.
Những loại đất còn lại ngoài các nhóm, loại đất nêu
trên phải được tận dụng lại để san đắp nền công trình tại các vị trí phù hợp với
yêu cầu của thiết kế. Trường hợp đã sử dụng hết vào các mục đích theo yêu cầu của
thiết kế hoặc phục vụ cho nhu cầu cải tạo đất của địa phương nhưng còn dư thừa
mới được phép tính chi phí vận chuyển đi đổ ra bãi thải đúng nơi quy định của địa phương nơi xây dựng
công trình.
- Đối với công trình có khối lượng đất thải phải vận chuyển đi đổ có khối
lượng ³ 500 m3, chủ đầu tư phải thực hiện thỏa thuận
với UBND cấp xã và được UBND cấp xã nơi xây dựng công trình
chấp thuận bằng văn bản kèm
theo bản vẽ xác định vị trí, diện tích, trữ lượng bãi đổ làm cơ sở xác định cự
ly, cấp loại đường vận chuyển đất để lập dự toán chi phí đầu tư xây dựng công
trình. Vị trí bãi thải phải đảm bảo có trữ lượng bãi đổ phải đáp ứng được khối
lượng đất thải; vị trí bãi đổ phải ở các nơi trũng hoặc các vị trí hố sâu tự
nhiên (khe cạn, hõm núi, đầm lầy, những nơi bỏ hoang...); không gây cản trở thoát nước và gây trở ngại thoát lũ
cho khu vực; không ảnh hưởng đến đất nông lâm nghiệp, nguồn nước tự nhiên của
khu vực chứa đất thải.
3. Về thiết kế, xây dựng đường giao thông kết cấu mặt đường bê tông xi măng:
Việc thiết kế và thi công các công trình xây dựng đường
giao thông kết cấu mặt đường bê tông xi măng trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ
các quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BGTVT ngày 30/5/2013 của Bộ Giao thông
vận tải quy định về sử dụng kết cấu mặt đường bê tông xi măng trong đầu tư xây
dựng công trình giao thông.
Ngoài các quy định trên, khi thiết kế và triển khai
thi công công trình đường giao thông, tùy theo tình hình thực tế tại địa
phương, chủ đầu tư quyết định sử dụng vật liệu cho phù hợp, đảm bảo các tiêu
chí sau:
- Sử dụng các loại vật liệu sẵn có tại địa phương (cát, sỏi, xi măng, gạch xây các loại...), giá thành đến chân
công trình xây dựng nhỏ hơn hoặc bằng giá các loại vật
liệu nhập khẩu từ địa phương khác có cùng tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu
thiết kế và đủ điều kiện đưa vào sử dụng cho công trình.
- Xi măng sử dụng trong kết cấu mặt đường bê tông xi măng phải thống nhất
sử dụng xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB 40 (xi măng
Pooc lăng hỗn hợp PCB 40 theo TCVN 6260:2009); đối với đường giao thông nông
thôn loại B có thể sử dụng xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB 30. Ưu tiên sử dụng
các loại xi măng của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh sản xuất
nhằm giảm giá thành, đảm bảo chất lượng công trình.
- Đối với các công trình xây dựng đường giao thông dự kiến sử dụng bê tông thương phẩm nhưng năm xa vị trí các trạm trộn
bê tông cố định ≥10 km, khi lập dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải thực hiện tính toán, lựa chọn
phương án tổ chức thi công và sử dụng định mức, đơn giá phù hợp với điều kiện thi công đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình.
4. Tổ chức thực hiện:
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Các cơ
quan Nhà nước, đơn vị được giao thực hiện chức năng thẩm tra, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng; các chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện nội dung Công văn này, Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra,
theo dõi, hướng dẫn và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị kịp
thời phản ánh về
Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ LĐVP, TH, các phòng CV;
+ Lưu: VT, XD. Linh
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|