|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
245/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
16/01/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/TCT-CS
V/v vướng mắc về đất đai.
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2025
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 4145/CTBDU-HKDCN ngày
31/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương vướng mắc về đất đai, Tổng cục Thuế có
ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định:
“Điều 26. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%)
tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một
năm là từ 0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực,
tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất
trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều
159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).”
Tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP nêu trên quy định:
“Điều 30. Tính tiền thuê đất
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như sau:
Tại khoản 11 Điều 51 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP nêu trên quy định:
“Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền
thuê đất
11. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm
mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại
Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền
thuê đất được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Đối với thời gian
đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều
chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê
đất.”
Tại tiết a khoản 2 tiết a khoản 3 Điều
44 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP nêu trên quy định:
“Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng
đất
…
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn
phòng đăng ký đất đai:
a) Xác định địa điểm, vị trí diện tích, loại đất,
mục đích sử dụng đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bao gồm
thời điểm bàn giao đất thực tế đối với trường hợp tính tiền nộp bổ sung quy định
tại khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định này), thời hạn
thuê đất, đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 29
Nghị định này, giá đất cụ thể trong tất cả các trường hợp phát sinh nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (kể cả trường hợp xác định khoản tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích, trước khi điều chỉnh
quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất) và các khoản
tiền nộp bổ sung theo quy định tại Nghị định này.
…
3. Cơ quan thuế:
a) Căn cứ quy định tại Nghị định này và Phiếu
chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai và các cơ quan khác
chuyển đến để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê đất có mặt nước,
tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không
gian sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định
này, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm và thông báo cho người sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định này.”
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm mà thời
điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày 01/8/2024 (ngày Nghị định số
103/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất thì kể từ ngày 01/8/2024 tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP để áp dụng cho chu kỳ tiếp
theo. Tiền thuê đất được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều
chỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất
trước ngày 01/8/2024 thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để
thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời hạn thuê
đất, đơn giá thuê đất; giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ về tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất (kể cả trường hợp xác định khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của loại đất trước khi chuyển mục đích, trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết,
điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất). Cơ quan thuế căn cứ Phiếu chuyển
thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai và các cơ quan khác chuyển đến
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trong đó bao gồm khoản tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích, trước khi điều chỉnh quy
hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất), số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất được giảm theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ các quy định
nêu trên và hồ sơ của người sử dụng đất để thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLCS, Vụ PC (BTC);
- Vụ PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 245/TCT-CS năm 2025 vướng mắc về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 245/TCT-CS ngày 16/01/2025 vướng mắc về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
28
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|