BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1951/TCT-CS
V/v chính sách thu tiền sử dụng đất
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Tây Ninh.
Trả lời Công văn số 2333/CT-THNVDT ngày 27/06/2014
của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về vướng mắc chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Khoản 4, Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003 quy định:
“Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một
trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất:
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;”
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất:
+ Khoản 4, Điều 3 quy định:
“Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận
không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
...”
+ Khoản 2 Điều 6 quy định:
“Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền
sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với
thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính
theo giá đất nông nghiệp;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ
nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng
đất như sau:
Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông
nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất
tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính
theo giá đất phi nông nghiệp."
- Tại điểm a, Khoản 1, Điều 3 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai quy định:
“Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai
1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các
tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích
chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;”
Căn cứ hồ sơ kèm theo, ngày 14/03/1991 bà Tô Thị
Lam được Ủy ban nhân dân Phường 1 xác nhận nhận chuyển nhượng thửa đất ruộng từ
ông Nguyễn Văn Nam và trong năm 1992 bà Tô Thị Lam tự xây dựng nhà ở và sử dụng
liên tục đến nay, trong năm 2013 bà Tô Thị Lam nộp hồ sơ xin xác nhận nghĩa vụ
tài chính đối với thửa đất nhận chuyển nhượng có diện tích 302,2 m² (bao gồm 200
m² đất ở và 102.2 m² đất trồng cây lâu năm) nêu trên.
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Tây
Ninh phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương rà soát lại hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với bà Tô Thị Lam và quy định nêu
trên để xử lý cụ thể như sau:
- Trường hợp nguồn gốc của khu đất xin cấp GCNQSDĐ
là đất không có giấy tờ, có nhà ở ổn định từ khi sử dụng đất đến nay thì diện
tích đất trong hạn mức đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất, diện tích đất
ngoài hạn mức đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
1 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
- Trường hợp nguồn gốc của khu đất xin cấp GCNQSDĐ
là đất nông nghiệp thì tiền sử dụng đất phải nộp là mức chênh lệch giữa tiền sử
dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Tây Ninh được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
|