BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1378/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 04 năm 2017
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh
Kon Tum.
Trả lời
công văn số 6740/CT-THNVDT ngày 07/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về vướng mắc
chính sách tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước:
+ Khoản 4 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Đơn giá thuê đất
4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp
sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu
giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên
từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được
áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối
với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.”
+ Khoản 1 Điều 12 quy định:
“Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện
tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp
không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường
hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất
xây dựng công trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất
có mặt nước) của Nghị định này.”
Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Khoản 1 Điều 3 quy định:
“Điều
3. Xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không
thông qua đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức
tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
a) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến
đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được công bố
công khai trong quá trình tổ chức thực hiện.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30
tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết
trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất.”
+ Khoản 5 Điều 12 quy định:
“Điều
12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
5. Người được Nhà nước cho
thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục
để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục
để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời
gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
....”
+Điểm a Khoản 2 Điều 15 quy định:
“Điều 15. Trình tự, thủ tục miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời
gian được miễn, giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
a) Đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền miễn, giảm được xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng
xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích
phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ
lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được miễn, giảm và
ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng
xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp
tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%)
nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được miễn, giảm và
ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê
đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu các đơn vị nêu trên thuộc
đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều
20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì cơ quan Thuế ban hành Quyết
định miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều
15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với khoảng thời gian chậm
nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thì đơn vị phải nộp tiền thuê đất
theo quy định, đơn giá xác định tiền thuê đất phải nộp đối với khoảng thời gian
đơn vị chậm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ
được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC.
Khi kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy
định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu
trên.
Tổng cục Thuế
trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: CS, PC, Cục QLCS (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|