Kính gửi:
|
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Ngày 27/11/2024, tại Kỳ họp thứ
8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật số 51/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT (Luật số 51/2024/QH15); nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất
trong quá trình tổ chức triển khai Luật số 51/2024/QH15, kịp thời đưa chính
sách BHYT tiếp tục đi vào cuộc sống, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu
quả trong chăm sóc sức khỏe Nhân dân, BHXH Việt Nam đề nghị các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là đơn vị) thực hiện truyền thông chuyên đề về Luật số 51/2024/QH15, cụ
thể như sau:
1. Nội dung
truyền thông[1]
1.1. Những điểm mới liên quan đến
người tham gia BHYT; góp phần tạo thuận lợi, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám bệnh,
chữa bệnh ngày càng tăng của người dân; qua đó, khẳng định mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia, thụ hưởng chính sách,
cụ thể:
- Những điểm mới về mở rộng đối
tượng tham gia.
- Những điểm mới về mức đóng,
phương thức đóng, thẻ BHYT.
- Những điểm mới về mở rộng phạm
vi, quyền lợi của người tham gia.
1.2. Những điểm mới về chậm đóng,
trốn đóng và xử lý vi phạm pháp luật về BHYT.
1.3. Các nhân vật thực tế tại địa
phương là những người được thụ hưởng quyền lợi mở rộng theo Luật số
51/2024/QH15. Ghi nhận, đánh giá của người dân khi quyền lợi khám, chữa bệnh
BHYT ngày càng được đảm bảo và mở rộng với chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng
nâng cao.
2. Hình thức
truyền thông
Bám sát tinh thần Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác truyền
thông chính sách, căn cứ hướng dẫn của Ngành và thực tiễn tại đơn vị, các đơn vị
chủ động triển khai hoạt động truyền thông chính sách BHYT đảm bảo đa dạng,
linh hoạt, phù hợp với từng nhóm chủ thể được truyền thông; tiết kiệm, hiệu quả,
chống lãng phí theo tinh thần Chỉ thị số 150-CT/BCSĐ ngày 12/11/2024 của Ban
Cán sự Đảng BHXH Việt Nam về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngành BHXH Việt Nam, Công văn số 4670/BHXH-TT ngày 11/12/2024 của BHXH Việt Nam
về việc thực hiện các hình thức truyền thông theo tinh thần Chỉ thị số
150-CT/BCSĐ. Trong đó, chú trọng một số hình thức sau:
2.1.
Truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
- Phối hợp triển khai các tuyến
tin, bài, tọa đàm, tiểu phẩm, Infographic,… truyền thông về các nội dung tại mục
1 Công văn này đăng tải trên các phương tiện truyền thông của các cơ quan thông
tấn, báo chí Trung ương và địa phương; ưu tiên các sản phẩm phù hợp để truyền
thông trên mạng xã hội và qua các ứng dụng di động.
- Cung cấp thông tin truyền
thông Luật số 51/2024/QH15 tới các cơ quan thông tấn, báo chí.
- Tăng cường thực hiện các bản
tin, chuyên đề, tiểu phẩm phát thanh về Luật số 51/2024/QH15 trên hệ thống loa
truyền thanh cơ sở và các chương trình truyền thông lưu động.
2.2.
Truyền thông trên các phương tiện truyền thông của Ngành, môi trường Internet
và mạng xã hội
- Tăng cường số lượng, tần suất
đăng tải, chia sẻ các văn bản, tin, bài chuyên sâu, bài phỏng vấn, chương trình
tọa đàm, clip, Infographic,…
- Tổ chức các hội nghị trực tuyến,
livestream, Hội thi tìm hiểu chính sách, pháp luật BHYT trên môi trường Internet.
- Duy trì cung cấp thông tin tại
mục 1 Công văn này trong mục Tin tức trên ứng dụng VssID - BHXH số.
- Lồng ghép truyền thông qua hệ
thống Tổng đài hỗ trợ và các hoạt động chăm sóc khách hàng của Ngành.
2.3.
Truyền thông trực tiếp qua các Hội nghị truyền thông, tư vấn, đối thoại
- Tổ chức các Hội nghị truyền
thông, Hội nghị tư vấn - đối thoại chính sách,…
- Phối hợp với các sở, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội tích cực triển khai các hoạt động truyền thông hiệu quả,
phù hợp.
- Truyền thông trực tiếp tại: Bộ
phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan
BHXH các cấp; Trung tâm Hành chính công của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố;
các Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh.
- Truyền thông lồng ghép tại
các cơ sở khám, chữa bệnh; các buổi sinh hoạt của hội, đoàn thể; các cuộc họp
Chi bộ, họp Tổ dân phố, buổi họp giao ban; các hoạt động văn hóa theo tập tục,
tập quán từng địa phương.
- Tổ chức các gian hàng tư vấn,
gian hàng an sinh.
2.4.
Truyền thông qua các sản phẩm truyền thông
- Biên tập, thiết kế và sản xuất
các sản phẩm truyền thông như: Tờ rơi, tờ gấp, Infographic, motion graphic, tiểu
phẩm phát thanh/truyền hình,… về các nội dung nêu tại mục 1 Công văn này; ưu
tiên sử dụng các sản phẩm truyền thông online, truyền thông qua QR code, trên
các ứng dụng di động, nền tảng mạng xã hội.
- Xây dựng tài liệu truyền
thông: niêm yết tại bảng tin công cộng; thông tin qua màn hình tại khu dân cư;
lồng ghép trong các loại hình thông tin, truyền thông văn hóa cơ sở khác (nếu
phù hợp).
3. Tổ chức
thực hiện
3.1.
Trung tâm Truyền thông
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, triển khai các nhiệm vụ sau:
- Là đầu mối cung cấp thông
tin, hướng dẫn, đôn đốc BHXH các tỉnh triển khai thực hiện.
- Thực hiện tuyến tin, bài, các
sản phẩm truyền thông,… về các nội dung tại mục 1 Công văn này trên các: phương
tiện truyền thông của Ngành; trên môi trường Internet, mạng xã hội; trong đó,
chú trọng các sản phẩm truyền thông hiện đại, dễ dàng tiếp cận trên ứng dụng điện
thoại di động (Infographic, motion graphic,…).
- Phối hợp với các cơ quan
thông tấn, báo chí Trung ương; các đơn vị thuộc các bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội đẩy mạnh truyền thông về những điểm mới của Luật số
51/2024/QH15.
- Tiếp tục chủ động nắm bắt các
thông tin được báo chí và dư luận xã hội quan tâm trong quá trình tổ chức thực
hiện Luật số 51/2024/QH15 để kịp thời báo cáo, phối hợp với các đơn vị có liên
quan đề xuất với Lãnh đạo Ngành các giải pháp thông tin, truyền thông phù hợp,
hiệu quả.
- Biên tập, cập nhật thông tin
đối với các sản phẩm truyền thông đã sản xuất hoặc sản xuất mới các sản phẩm
truyền thông về BHYT (clip ngắn, Infographic, tờ rơi, tờ gấp, tiểu phẩm truyền
thanh/truyền hình, motion graphic,…) cung cấp cho các đơn vị để tổ chức truyền
thông.
- Tổ chức truyền thông lồng
ghép trong các chương trình chăm sóc khách hàng của đơn vị (Hội nghị đối thoại,
tư vấn,…); qua hệ thống Tổng đài chăm sóc khách hàng của Ngành; tư vấn, giải
đáp những nội dung liên quan đến Luật số 51/2024/QH15.
3.2.
Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Các đơn vị có liên quan, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện một số nội dung sau:
- Chủ động, kịp thời cung cấp
các thông tin cần truyền thông về Luật số 51/2024/QH15 cho Trung tâm Truyền
thông để phối hợp triển khai các hoạt động truyền thông phù hợp.
- Chủ động nắm bắt, dự báo luồng
thông tin và đề xuất các nội dung cần truyền thông liên quan đến việc triển
khai thực hiện Luật số 51/2024/QH15 của đơn vị; cung cấp và phối hợp với Trung
tâm Truyền thông triển khai các hoạt động truyền thông phù hợp.
- Phối hợp triển khai các hoạt
động thông tin, truyền thông Luật số 51/2024/QH15 đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
3.3.
BHXH các tỉnh
- Chủ động tham mưu Cấp ủy,
chính quyền, Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT; phối hợp với các cơ sở
khám, chữa bệnh BHYT, các cơ quan báo chí tại địa phương và các đơn vị có liên
quan tăng cường việc triển khai các hoạt động truyền thông Luật số 51/2024/QH15
đảm bảo kịp thời, đa dạng, linh hoạt. Trong đó, ưu tiên sử dụng các hình thức truyền
thông số, truyền thông đa phương tiện, trên môi trường Internet, mạng xã hội nhằm
đảm bảo thực hiện hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục nâng cao vai trò,
trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông Luật số
51/2024/QH15 theo hướng dẫn tại Công văn này đảm bảo thường xuyên, phù hợp, tiết
kiệm và hiệu quả.
- Chú trọng đẩy mạnh sản xuất,
đăng tải các tin, bài,… theo các nội dung truyền thông tại mục 1 Công văn này
trên: Cổng Thông tin điện tử, các trang mạng xã hội của BHXH tỉnh, Ủy ban nhân
dân và các sở, ngành liên quan; hệ thống loa truyền thanh cơ sở.
- Kịp thời cung cấp, định hướng
thông tin truyền thông Luật số 51/2024/QH15 cho đội ngũ báo cáo viên các cấp và
các cơ quan báo chí trên địa bàn.
- Rà soát, cập nhật các sản phẩm
truyền thông đã sản xuất hoặc sản xuất mới các sản phẩm truyền thông về BHYT
(clip ngắn, Infographic, tờ rơi, tờ gấp, tiểu phẩm truyền thanh/truyền hình,
file phát thanh…); ưu tiên sử dụng các sản phẩm truyền thông online, truyền
thông qua QR code, trên các ứng dụng di động,… đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
không lãng phí.
- Cung cấp thông tin, sản phẩm
truyền thông cho các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT để tuyên truyền qua: hệ thống
loa bệnh viện; bảng Led, màn hình hiển thị điện tử,… đặt tại khu vực chờ khám bệnh;
quầy tiếp nhận bệnh nhân của cơ sở y tế.
- Chủ động, thường xuyên kiểm
soát, nắm bắt thông tin về tình hình triển khai thực hiện Luật số 51/2024/QH15
trên địa bàn để kịp thời lựa chọn nội dung, hình thức, giải pháp truyền thông
phù hợp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
các hoạt động truyền thông phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; phối hợp
thông tin những chính sách mới cho các Tổ chức Dịch vụ thu để thực hiện hiệu quả
công tác truyền thông, vận động phát triển người tham gia.
Trên đây là hướng dẫn về việc
tăng cường truyền thông chuyên đề về Luật số 51/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật BHYT. BHXH Việt Nam yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai
thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc liên hệ về BHXH Việt Nam
(qua Trung tâm Truyền thông) để được hướng dẫn chi tiết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó TGĐ;
- BHXH: Bộ Quốc phòng, Công an Nhân dân;
- Lưu: VT, TT.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG VỀ LUẬT SỐ 51/2024/QH15 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BHYT
(Ban hành kèm theo Công văn số /BHXH-TT
ngày tháng năm 2025 của BHXH Việt Nam)
I. Những
điểm mới về mở rộng đối tượng tham gia
1. Đối tượng tham gia BHYT
a) Nhóm do người sử dụng lao động
đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng
- Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả
trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi
khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản
lý, điều hành, giám sát của một bên.
- Người quản lý doanh nghiệp,
kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức
danh quản lý khác được bầu của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của
Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
- Người lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ
trường hợp là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc tại thời điểm giao
kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của
Bộ luật Lao động hoặc Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
- Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn
có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử
dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc
làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, thỏa
thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền
lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp
nhất theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh
doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định
của pháp luật về BHXH.
b) Nhóm do cơ quan BHXH đóng
- Người lao động nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật
về BHXH (Luật cũ không phải đóng nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT).
- Người nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về
BHXH.
c) Nhóm do ngân sách nhà nước
đóng
- Người dân tộc thiểu số thuộc
hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Người đang hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
- Người từ đủ 70 tuổi đến dưới
75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
- Người lao động không đủ điều
kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời
gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.
d) Nhóm được ngân sách nhà nước
hỗ trợ mức đóng
- Người tham gia lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Nhân viên y tế thôn, bản; cô
đỡ thôn, bản.
- Người hoạt động không chuyên trách
ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
- Người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT
theo quy định của Chính phủ.
- Người được tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
- Nạn nhân theo quy định của Luật
Phòng, chống mua bán người.
đ) Nhóm tự đóng BHYT
- Người sinh sống và làm việc,
người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo.
- Người lao động trong thời
gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.
2. Xác định thứ tự đóng
BHYT đối với trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham
gia BHYT khác nhau như sau:
- Người thuộc đối tượng quy định
tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời có một hoặc
nhiều hợp đồng lao động thì đóng BHYT theo hợp đồng lao động làm căn cứ tham
gia BHXH bắt buộc.
- Người thuộc đối tượng quy định
tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng
tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì tham gia theo đối
tượng do cơ quan BHXH đóng.
- Người thuộc đối tượng quy định
tại các điểm s, t và u khoản 3 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối
tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì tham gia
theo đối tượng do ngân sách nhà nước đóng.
- Người thuộc đối tượng quy định
tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4 Điều 12 của Luật này đồng thời
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 của Luật này thì được lựa
chọn đối tượng tham gia BHYT.
- Người thuộc nhiều đối tượng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật
này thì được lựa chọn tham gia theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
- Người thuộc đối tượng quy định
tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 12 của Luật này thì được lựa chọn tham gia BHYT
theo hình thức hộ gia đình.
- Người tham gia BHYT theo quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này mà lần đầu tiên tham gia BHYT
hoặc đã tham gia BHYT theo một trong các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật
này nhưng không liên tục từ 90 ngày trở lên thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau
30 ngày kể từ ngày đóng đủ BHYT.
II. Những
điểm mới về mức đóng, phương thức đóng, thẻ BHYT
1. Mức đóng BHYT
Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền
lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc và do đối tượng đóng.
2. Phương thức đóng BHYT
- Đối tượng quy định tại điểm b
và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật này đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải
đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng,
03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
- Thời hạn đóng BHYT chậm nhất
đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
+ Ngày cuối cùng của tháng tiếp
theo đối với phương thức đóng hằng tháng.
+ Ngày cuối cùng của tháng tiếp
theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
3. Thẻ BHYT
- Thẻ BHYT được cấp bằng bản điện
tử.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH phải cấp thẻ BHYT cho người
tham gia BHYT và thông báo hoặc giao thẻ cho cơ quan, tổ chức quản lý, lập danh
sách đối tượng.
- Tổ chức, cá nhân đóng BHYT có
trách nhiệm giao thẻ hoặc thông báo về kết quả cấp thẻ BHYT cho người tham gia
BHYT trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thẻ hoặc nhận được
thông báo về kết quả cấp thẻ BHYT từ cơ quan BHXH.
III. Những
điểm mới về mở rộng phạm vi, quyền lợi của người tham gia
1. Phạm vi được hưởng của
người tham gia BHYT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025)
Mở rộng phạm vi hưởng đối với
người tham gia BHYT được quỹ BHYT thanh toán các chi phí sau đây:
- KCB từ xa, hỗ trợ KCB từ xa,
KCB y học gia đình, KCB tại nhà.
- Mở rộng thanh toán chi phí vận
chuyển trong một số trường hợp.
- Tăng độ tuổi được quỹ BHYT
chi trả chi phí điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ mắt từ 6 tuổi đến dưới 18
tuổi.
2. Mức hưởng BHYT
2.1 Nâng mức hưởng BHYT 100%
chi phí KCB đ ối với một số nhóm (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025)
- Người từ đủ 75 tuổi trở lên
đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc
hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
- Người dân tộc thiểu số thuộc
hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Người đang hưởng trợ cấp nuôi
dưỡng hằng tháng theo quy định của pháp luật có liên quan; người đang hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
2.2 Mở rộng mức hưởng (có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2025)
- 100% chi phí KCB (không phải
cùng chi trả) đối với tất cả người tham gia BHYT khi đi KCB đúng nơi đăng ký
KCB BHYT ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở KCB theo đúng trình tự tại
cơ sở KCB thuộc cấp KCB ban đầu:
+ Trạm y tế xã.
+ Cơ sở KCB y học gia đình.
+ Trạm y tế quân - dân y; Phòng
khám quân - dân y.
+ Trung tâm y tế cấp huyện có
hoạt động KCB được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là Phòng
khám.
+ Y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Cơ sở KCB thuộc cấp KCB ban đầu
trong quân đội, công an theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an.
+ Chi phí KCB ngoại trú tại
Phòng khám đa khoa khu vực.
- Mở rộng các trường hợp tự đi
KCB BHYT được tích lũy chi phí cùng chi trả để được hưởng 100% chi phí KCB khi
tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên:
+ Người đăng ký KCB BHYT ban đầu
tại cơ sở KCB cấp chuyên sâu và cấp cơ bản khi KCB không đúng nơi đăng ký KCB
BHYT ban đầu do thay đổi nơi tạm trú, nơi lưu trú thì được KCB tại cơ sở KCB cấp
cơ bản phù hợp với nơi tạm trú, lưu trú mới.
+ KCB tại cơ sở KCB cấp cơ bản
hoặc cấp chuyên sâu trong trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh
hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao do Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định.
+ KCB tại cơ sở KCB cấp cơ bản,
cấp chuyên sâu mà trước ngày 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định
là tuyến huyện.
+ KCB ngoại trú tại cơ sở KCB cấp
cơ bản căn cứ kết quả xếp cấp chuyên môn kỹ thuật theo lộ trình và tỷ lệ mức hưởng
cụ thể do Chính phủ quy định (Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày
17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật
BHYT, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày
19/10/2023 của Chính phủ (Nghị định số 02/2025/NĐ-CP), quy định: cơ sở KCB cấp
cơ bản đạt số điểm dưới 50 điểm hoặc tạm xếp cấp cơ bản).
+ KCB tại cơ sở KCB thuộc cấp
ban đầu.
- Mở rộng các trường hợp tự đi
KCB được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB BHYT (không cần Phiếu chuyển cơ sở KCB
BHYT):
+ Trường hợp chẩn đoán xác định,
điều trị một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ
thuật cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế được KCB tại cấp cơ bản, chuyên
sâu và hưởng 100% của mức hưởng.
+ Trường hợp KCB ngoại trú tại
cơ sở KCB cấp cơ bản được hưởng từ 50% đến 100% của mức hưởng theo lộ trình và
quy định của Chính phủ (Nghị định số 02/2025/NĐ-CP quy định: từ 01/01/2025,
100% mức hưởng khi đi KCB ngoại trú tại cơ sở KCB cấp cơ bản đạt số điểm dưới
50 điểm hoặc tạm xếp cấp cơ bản; từ 01/7/2026, 50% mức hưởng khi đi KCB ngoại
trú tại cơ sở KCB cấp cơ bản mà trước ngày 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm
quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung ương hoặc tương đương tuyến tỉnh
hoặc tuyến Trung ương hoặc tại cơ sở KCB cấp cơ bản đạt số điểm từ 50 đến dưới
70 điểm).
+ Trường hợp KCB tại cơ sở KCB
cấp ban đầu được hưởng 100% của mức hưởng (mở rộng cho tất cả người tham gia BHYT
đăng ký ban đầu tại bất kỳ cơ sở KCB nào cũng được hưởng quyền lợi này).
2.3. Quy định mới bổ sung
liên quan đến mức hưởng BHYT
- Điều chỉnh tăng từ 40% lên
100% của mức hưởng khi điều trị nội trú tại Bệnh viện tuyến Trung ương (trước
ngày 01/01/2025) nhưng nay được xếp vào cấp cơ bản (có hiệu lực thi hành từ
01/01/2025).
- Điều chỉnh tăng từ 0% lên 50%
của mức hưởng khi đi KCB ngoại trú tại Bệnh viện tuyến tỉnh (trước ngày
01/01/2025) nhưng nay được xếp vào cấp chuyên sâu (Nghị định số 02/2025/NĐ-CP quy
định: từ 01/7/2026, 50% mức hưởng khi đi KCB ngoại trú tại cơ sở KCB cấp chuyên
sâu mà trước ngày 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh
hoặc tương đương tuyến tỉnh).
IV. Những
điểm mới về chậm đóng, trốn đóng, xử lý vi phạm pháp luật về BHYT và một số quy
định khác
1. Những điểm mới về chậm
đóng, trốn đóng, xử lý vi phạm pháp luật về BHYT
- Quy định cụ thể về chậm đóng
BHYT, trốn đóng BHYT (Điều 48a, 48b).
- Quy định về xử lý vi phạm
pháp luật về BHYT (Điều 49).
2. Một số quy định khác
- Quy định cụ thể việc thay đổi
cơ sở KCB BHYT ban đầu trong 15 ngày đầu của mỗi quý (có hiệu lực thi hành từ
01/01/2025).
- Quy định việc điều chuyển thuốc,
thiết bị y tế giữa các cơ sở KCB BHYT để đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh
BHYT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025).
- Bộ Y tế, Sở Y tế có trách nhiệm
công khai danh sách các cơ sở KCB được xếp cấp kèm theo số điểm trên Cổng Thông
tin điện tử của cơ quan và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động KCB
(Nghị định số 02/2025/NĐ-CP)./.
[1] - Nội dung truyền thông chi tiết của điểm
1.1, 1.2: Tại Phụ lục đính kèm Công văn này.
- Nội dung truyền thông của điểm 1.3: Các đơn vị chủ động lựa chọn nhân vật
thực tế để truyền thông sau khi Luật số 51/2024/QH15 có hiệu lực.