|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1477/BHXH-CSXH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
|
Người ký:
|
Đỗ Thị Xuân Phương
|
Ngày ban hành:
|
23/04/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn chế độ thai sản 6 tháng
Ngày 23/04/2013, Bảo hiểm xã hội đã có hướng dẫn chính thức về chế độ thai sản 6 tháng theo quy định của Bộ luật Lao động mới tại Công văn 1477/BHXH-CSXH.Theo đó, Công văn hướng dẫn cụ thể các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản 6 tháng và yêu cầu BHXH địa phương phải triển khai thực hiện chế độ thai sản theo hướng dẫn tại Công văn này. Ngoài ra, Công văn cũng hướng dẫn: thời điểm tính hưởng chế độ thai sản được xác định kể từ ngày lao động nữ thực tế nghỉ việc để sinh con, trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con nhiều hơn 02 tháng thì được tính từ thời điểm đủ 02 tháng trước khi sinh con. Công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
|
Căn cứ quy định tại Điều 157, Khoản
1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 240 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày
18/6/2012 (Bộ luật Lao động); Công văn số 338/LĐTBXH-BHXH ngày 30/01/2013 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn thực
hiện chế độ thai sản đối với lao động nữ như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là lao động nữ quy
định tại Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày
29/6/2006 (Luật BHXH).
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi
sinh con đối với lao động nữ theo quy định tại Điều 28 Luật
BHXH.
3. Thời gian nghỉ sinh con
Lao động nữ có đủ điều kiện hưởng chế
độ thai sản, khi sinh con thì thời gian nghỉ thai sản được thực hiện theo quy định
tại Điều 157 Bộ luật Lao động. Một số trường hợp hướng dẫn cụ thể như sau:
3.1. Thời gian nghỉ sinh con từ
ngày 01/5/2013
a. Trường hợp
sau khi sinh con, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90
ngày tính từ ngày sinh con; con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ
việc 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng không được vượt quá thời gian nghỉ
sinh con quy định tại Điểm 1, Điều 157 Bộ luật Lao động.
b. Trường hợp chỉ
có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
06 tháng tuổi; cả cha và mẹ hoặc chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi
sinh con thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản cho đến khi
con đủ 06 tháng tuổi.
c. Trường hợp lao động nữ mang thai
đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết lưu thì thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là 06 tháng (không tính thêm thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản đối với thai chết lưu); nếu tất cả các thai đều chết
lưu thì thời gian được hưởng theo quy định tại Điều 30 Luật
BHXH như đối với người có một thai chết lưu.
d. Trong khoảng thời gian 60 ngày
tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế
độ khi sinh con là 06 tháng và thời gian nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi
trở lên, mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo
quy định tại Điều 17 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ.
e. Trường hợp
lao động nữ có nguyện vọng nghỉ việc trước khi sinh con, người sử dụng lao động
phải ghi rõ thời điểm nghỉ việc trước khi sinh con kể từ ngày ... tháng ... năm
... tại cột ghi chú, mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH
ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản
lý thu BHXH, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế để theo dõi và làm căn cứ thực hiện chế độ thai sản theo quy định.
3.2. Thời gian nghỉ sinh con trước
ngày 01/5/2013.
Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày
01/5/2013, mà đến ngày 01/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy
định tại Luật BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện như
nêu tại Khoản 1, Điều 157 Bộ luật Lao động.
Ví dụ 1:
Chị A nghỉ việc trước khi sinh con từ ngày 02/01/2013, ngày 05/01/2013 chị A
sinh 01 con, theo quy định của Luật BHXH thì thời gian hưởng chế độ thai sản được
tính từ ngày 02/01/2013 đến hết ngày 01/5/2013 (04 tháng). Đến ngày 01/5/2013,
chị A vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định của Luật BHXH nên chị
A được tiếp tục nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến hết ngày 01/7/2013 (tổng cộng
thời gian hưởng chế độ thai sản là 06 tháng).
Ví dụ 2:
Chị B nghỉ việc trước khi sinh con từ ngày 01/01/2013, ngày 05/01/2013 chị B
sinh 01 con, theo quy định của Luật BHXH thì thời gian hưởng chế độ thai sản được
tính từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 30/4/2013 (04 tháng). Từ ngày 01/5/2013,
chị B hết thời gian nghỉ sinh con theo quy định của Luật BHXH nên chị B không
thuộc đối tượng được thực hiện thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định của
Bộ luật Lao động.
Ví dụ 3:
Chị C nghỉ việc trước khi sinh con từ ngày 15/12/2012,
ngày 20/12/2012 chị C sinh đôi, theo quy định của Luật
BHXH thì thời gian hưởng chế độ thai sản của chị C được
tính từ ngày 15/12/2012 đến hết ngày 14/5/2013 (04 tháng và 30 ngày). Như vậy,
đến ngày 01/5/2013, chị C vẫn đang trong thời gian nghỉ
sinh con theo quy định của Luật BHXH nên chị C được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản đến hết ngày 14/7/2013 (tổng cộng thời gian
hưởng chế độ thai sản là 07 tháng).
3.3. Thời gian tính hưởng
a. Thời gian tính hưởng chế độ thai sản
của lao động nữ khi sinh con được tính kể từ ngày lao động nữ thực tế nghỉ việc
để sinh con theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp nghỉ việc trước khi
sinh con hơn 02 tháng thì được tính từ thời điểm đủ 02 tháng trước khi sinh
con. Trường hợp sinh con sau khi lao động nữ đã nghỉ việc
chấm dứt quan hệ lao động thì thời gian tính hưởng kể từ ngày sinh con.
Ví dụ 4:
Chị D nghỉ việc trước khi sinh con từ ngày 01/5/2013, ngày 15/7/2013 chị D sinh
01 con, theo quy định của Bộ luật Lao động thì thời gian hưởng chế độ thai sản
của chị D được tính từ ngày 16/5/2013 đến hết ngày 15/11/2013 (06 tháng).
b. Trường hợp
lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
c. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản của lao động nữ khi sinh con tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
4. Mức hưởng, cách tính
4.1. Mức hưởng
Trong thời gian nghỉ thai sản nêu
trên, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều
35 Luật BHXH.
4.2. Cách tính
Cách tính trợ cấp thai sản, thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHXH hiện hành.
Đối với trường hợp người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thai sản có điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung thì thời gian hưởng thuộc quy định mức lương tối thiểu chung nào sẽ tính theo mức lương tối thiểu chung ấy, nếu
có ngày lẻ thì tính theo hướng dẫn tại Điểm 5 Công văn số
54/BHXH-CSXH ngày 09/01/2009 của BHXH Việt Nam, nếu số ngày lẻ từ 27 ngày
trở lên thì mức hưởng trợ cấp thai sản không vượt quá mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc tính theo mức lương tối thiểu chung đó.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. BHXH các tỉnh, thành phố, BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ: Theo chức năng,
nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật
Lao động và hướng dẫn tại văn bản này.
5.2. Về chế độ thai sản ngoài các nội dung hướng dẫn
tại công văn này thực hiện theo quy định của Luật BHXH và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
5.3. Trung tâm Thông tin: Căn cứ quy
định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này để điều chỉnh chương trình xét
duyệt chế độ thai sản theo quy định.
5.4. Các đơn vị khác thuộc BHXH Việt
Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan
theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ LĐTBXH (Vụ BHXH);
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, CSXH.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đỗ Thị Xuân Phương
|
Công văn 1477/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
VIETNAM SOCIAL INSURANCE AGENCY
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 1477/BHXH-CSXH
Re.
guidance on implementation of the maternity regime in accordance with the the
Labor Code No. 10/2012/QH13
|
Hanoi, April 23, 2013
|
Respectfully to: - The Provincial Social Insurance Agencies;
- The Social Insurance
Agencies of the Ministry of National Defense;
- The Social Insurance
Agencies of the People’s Public Security;
- The Social Insurance
agencies of The Cipher Board of Government. Pursuant to provision in Article 157, clause 1 and
point b, clause 2, Article 240 of the the Labor Code No. 10/2012/QH13, of June
18, 2012 (the Labor Code); the Official Dispatch No. 338/LDTBXH-BHXH, of
January 30, 2013 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the
Vietnam Social Insurance Agency guides implementation of the maternity regime
for woman employees as follows: 1. Subjects of application Subjects of application is female employees specified
in clause 1, Article 2 of the Law on social insurance No. 71/2006/QH11, of June
29, 2006 (abbreviated to Law on social insurance). 2. Condition for enjoying the maternity regime Condition for enjoying the maternity regime applicable to
female employees when they get pregnant as prescribed in Article 28 of the Law on social insurance. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 When female employees, who are eligible to enjoy the maternity regime, give birth, period
of leave for maternity is complied with provision in article 157 of the Labor
Code. Several
cases specifically are guided as follows: 3.1. Period of leave for giving birth from May 01,
2013 a. In case after giving birth, the newborn child dies before sixty days of age, the mother
is entitled to take leave for ninety days counting from the date of childbirth;
if the newborn child die sixty days or more of age, the mother is entitled to
take leave for thirty days counting from the date her child dies, but the leave
period shall not exceed the period of leeave for giving birth specified in
Clause 1, Article 157 of the Labor Code. b. In case only the mother is covered by social
insurance, if the mother dies in childbirth,
the father or the person directly nursing the newborn
child is entitled to the maternity regime until the child is full six months
old; both the father and mother or only the father is covered by social
insurance, if the mother dies in childbirth,
the father on leave for care of the newborn
child is entitled to the maternity regime until the child is full six months
old. c. In case of giving birth
to twin or more infants, if there is a stillbirth, the period of leave for
enjoying the maternity regime is six months (not counting additionally the
period of leave for enjoying the maternity regime due to stillbirth); in case
all embryos are stillborn, the period of leave for enjoying the maternity
regime as prescribed in Article 30 of Law on social insurance like mother has a
stillbirth. d. Within 60 days counted from day when female employees turn back for working after the period of
enjoying the regime for six month and the period of additional leave for case
of giving birth to twin or more infants and their helthy remain weak are
expired, they may take leave for convalescence and health rehabilitation as
prescribed in Article 17 of the Government’s Decree No. 152/2006/ND-CP,
of December 22, 2006. e. In case the female employees wish to be on leave
before giving birth, employers must clearly inscribe time of leave before
giving birth from date …… at the note column, the set form D02-TS together with
the Decision No. 1111/QD-BHXH, of October 25, 2011 of the General Director of
Vietnam Social Insurance agency, on promulgating the Regulation on management
of social and medical premium collection; management of social insurance books
and medical insurance cards, in order to follow up and as the basis for
implementation of the maternity regime in accordance with regulation. 3.2. Period of leave for giving birth before May 01,
2013. For female employees on leave for giving birth before
May 01, 2013, but till May 01, 2013, they are still in period of leave for
giving birth as prescribed in the Law on Social Insurance, the period for
enjoying the regime when giving birth is performed as stated in clause 1,
Article 157 of the Labor Code. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Example 2: Mrs. B on leave before giving birth from January 01,
2013; on January 05, 2013, Mrs. B gave birth of a child, as prescribed by Law
on social insurance, the period of leave for enjoying the maternity regime is
counted from January 01, 2013 till the end of April 30, 2013 (04 months). From May 01, 2013, Mrs. B's
period of leave for giving birth was expired as prescribed by Law on social
insurance, so that Mrs. B not subjects to realization of the period of leave
for enjoying the maternity regime as prescribed is the Labor Code. Example 3: Mrs. C on leave before giving birth from December 15,
2012; on December 20, 2012, Mrs. C gave birth of two children, as prescribed by
Law on Social Insurance, the period of leave for enjoying the maternity regime
of Mrs. C is counted from December 15, 2012 till the end of May 14, 2013 (04
months and 30 days). Thus till May 01, 2013, because Mrs. C is still in the
period of leave for giving birth as prescribed by Law on Social Insurance, Mrs.
C is entitled on leave for enjoying the maternity regime till the end of July
14, 2013 (total period of enjoying the maternity regime is seven months). 3.3. The counted period for enjoying the regime a. The period for enjoying the maternity regime of
female employees when giving birth is counted from the practical day they are
on leave for giving birth as prescribed by the Labor Code. If they on leave
before giving birth more than 02 months, the period will be counted from the
time of sufficient 02 months before giving birth. In case of a female employee
gives birth after she has quitted work and terminated the labor relation, the
period of enjoying the regime is counted from the day of childbirth. Example 4: Mrs. D on leave before giving birth from May 01,
2013; on July 15, 2013, Mrs. D gave birth of a child, as prescribed by Law on
social insurance, the period of leave for enjoying the maternity regime is
counted from May 16, 2013 till the end of November 15, 2013 (03 months). b. In case of giving birth
to twin or more infants, the mother shall enjoy an additional leave of one
month for each infant from the second. c. The period of leave for
enjoying the maternity regime of female employee when giving birth includes
public holidays, New Year holidays and weekends. 4. The enjoyed level and method of calculation 4.1. The enjoyed level ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4.2. The method of calculation The method of calculating the maternity allowance
shall comply with the current documents guiding implementation of the Law on
Social Insurance. In case employees in period of enjoying the maternity
allowance and the general minimum wage is adjusted, they shall be calculated
according to the general minimum wage in respective with the period applicable
to that general minimum wage; if there are odd dates, they are calculated in
accordance with guide in point 5 of the Official Dispatch No. 54/BHXH-CSXH, of
January 09, 2009, of Vietnam Social Insurance agency; if the number of odd
dates are 27 days or more, the enjoyed level of maternity allowance shall not
exceed the average level of month salary covered by social insurance of 06
adjacent months before leave and calculated according to the general minimum
wage of respective time. 5. Implementation organization 5.1. The provincial Social Insurance agencies, Social
Insurance agencies of the Ministry of National Defense, People’s Public
Security, Cipher Board of Government shall: Under their function and tasks, organize
implementation of the maternity regime in accordance with the Labor Code and
guides in this document. 5.2. Regarding maternity regime other than content
guided in this official dispatch shall comply with Law on social insurance and
the current guiding documents. 5.3. The Information center shall: Base on regulations of policy and
guide in this document, amend the program of consideration and approval for
maternity regime in accordance with regulation. 5.4. Other units of Vietnam Social Insurance agency: Under
their functions and tasks, implement the relevant contents in accordance with
regulation. In the course of implementation, any arising problems
should be reported to Vietnam Social Insurance agency for study and guide. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR THE GENERAL DIRECTOR OF
VIETNAM SOCIAL INSURANCE AGENCY DEPUTY GENERAL DIRECTOR
Do Thi Xuan Phuong
Công văn 1477/BHXH-CSXH ngày 23/04/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
159.212
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|