Hướng dẫn đăng ký giấy xác nhận cư trú online dùng thay sổ hộ khẩu

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
23/02/2023 12:02 PM

Cho tôi hỏi cách thức đăng ký giấy xác nhận cư trú online khi bỏ sổ hộ khẩu giấy như thế nào? – Văn Huy (Bà Rịa – Vũng Tàu)

Hướng dẫn đăng ký giấy xác nhận cư trú online dùng thay sổ hộ khẩu

Hướng dẫn đăng ký giấy xác nhận cư trú online dùng thay sổ hộ khẩu (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hướng dẫn đăng ký giấy xác nhận cư trú online dùng thay sổ hộ khẩu

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html

Bước 2: Chọn “Đăng nhập”

Bước 3: Chọn loại tài khoản đăng nhập

Bước 4: Tiến hành đăng nhập

Bước 5: Chọn lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú

Bước 6: Chọn “Xác nhận thông tin về cư trú”

Bước 7: Điền đầy đủ các yêu cầu có đánh dấu *

Bước 8: Chọn vào “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và chọn “Ghi và gửi hồ sơ”

2. Giấy xác nhận cư trú dùng để làm gì?

Giấy xác nhận cư trú (hay Giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú) được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.

(Khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA)

3. Khi bỏ sổ hộ khẩu giấy thì dùng giấy tờ thay thế?

Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi bỏ sổ hộ khẩu giấy được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;

- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;

- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức trên thì cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú sau:

- Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân;

- Giấy xác nhận thông tin về cư trú;

- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Xem thêm:

Mẫu thông báo số định danh cá nhân mới nhất

Mẫu giấy xác nhận cư trú mới nhất (Mẫu CT07)

(Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP)

4. Thời hạn của giấy xác nhận cư trú

Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:

- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 22,388

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn