Giám định viên tư pháp và 6 điều cần biết

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
19/09/2022 14:09 PM

Cá nhân phải đáp ứng các tiêu chuẩn như thế nào để được bổ nhiệm giám định viên tư pháp? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp cần những gì? - Quốc Vinh (Bình Phước)

Giám định viên tư pháp và 6 điều cần biết

Giám định viên tư pháp và 6 điều cần biết

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp  như sau:

1. Giám định viên tư pháp là ai?

Theo khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn theo quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp.

Trong đó, giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

Ngoài ra còn để thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định Luật Giám định tư pháp.

(Khoản 1 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020))

2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:

- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

- Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.

Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;

- Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.

(Khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020))

3. Các trường hợp không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp

Cá nhân thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020) thì sẽ không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp, cụ thể như sau:

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp

Cụ thể tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:

- Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020)

Hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.

- Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.

- Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.

- Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.

- Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.

5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp

* Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp như sau:

- Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

- Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

* Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.

Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ, ngành mình.

Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.

Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020).

Ngoài ra còn tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Khi đó, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.

(Điều 9 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020))

6. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp

Khi thực hiện giám định tư pháp, giám định viên tư pháp có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.

- Từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định;...

Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật.

- Thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020).

- Thành lập, tham gia hội giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về hội.

- Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và khoản 1 Điều 34 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020).

(Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020))

>>> Xem thêm: Từ 15/6/2022, tiêu chuẩn bổ nhiệm Giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ có thay đổi gì?

Tiêu chuẩn, hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp? Lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc thế nào?

Có chứng nhận giám định viên tư pháp thì có thể thành lập văn phòng giám định tư pháp được ngay hay không?

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,749

Bài viết về

lĩnh vực Thủ tục tố tụng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn