Luật Đất đai 2024: 5 điểm mới có lợi cho người bị thu hồi đất

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
12/04/2024 09:30 AM

Xin cho tôi hỏi theo Luật Đất đai 2024 có những điểm mới nào có lợi cho người bị thu hồi đất? - Vương Nhật Linh (Hải Phòng)

Luật Đất đai 2024: 5 điểm mới có lợi cho người bị thu hồi đất (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Tăng giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Luật Đất đai 2024 đã bỏ quy định về khung giá đất, đồng thời nhấn mạnh việc định giá đất phải theo nguyên tắc thị trường.

Theo đó, tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Như vậy, khi bỏ khung giá đất, các địa phương sẽ tự quyết định Bảng giá đất và điều chỉnh Bảng giá đất mỗi năm một lần (nếu có thay đổi) để phù hợp với giá đất thị trường thay vì căn cứ vào giá đất tối thiểu - tối đa của khung giá đất do Chính phủ ban hành như hiện nay.

Theo đó, Bảng giá đất mới sẽ tiệm cận với giá đất thị trường mà giá đền bù đất được tính theo giá đất cụ thể (thông qua các phương pháp định giá đất trong đó có Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất), kéo theo giá đền bù đất có thể sẽ tăng so với hiện nay.

Tuy nhiên, lưu ý, Bảng giá đất hiện hành sẽ được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2025 và từ ngày 01/01/2026, các tỉnh, thành trên cả nước sẽ công bố và áp dụng Bảng giá đất mới.

2. Đất nông nghiệp bị thu hồi có thể được bồi thường bằng nhà ở, đất ở

Theo đó, tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng:

- Đất nông nghiệp hoặc 

- Tiền hoặc 

- Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc 

- Nhà ở.

So với quy định hiện hành, tại Điều 74, Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Bên cạnh đó, tại khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 cũng nêu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở mà đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Theo đó, từ ngày 01/01/2025, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp có thể được bồi thường bằng đất ở, nhà ở nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở.

3. Chỉ được thu hồi đất khi đã bàn giao nhà ở tái định cư 

Đây là quy định hoàn toàn mới của Luật Đất đai 2024 thực hiện theo đúng tinh thần của Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 16/6/2022.

Theo đó, khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Theo đó, việc phê duyệt phương án cũng như thực hiện bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi thu hồi đất, tức là, tái định cư phải đi trước một bước.

Thay vì như hiện nay, chỉ cần hoàn thành xây dựng nhà ở/cơ sở hạ tầng của khu tái định cư thì sẽ được ra quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày (theo điểm a khoản 3 Điều 69, khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai 2013).

4. Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất được hỗ trợ giao thêm đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định các đối tượng sau nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bồi thường bằng đất ở/nhà ở tại khu tái định cư/địa điểm khác phù hợp khi bị thu hồi đất:

- Hộ gia đình, cá nhân có đất ở;

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

5. Thêm nhiều khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất

Bên cạnh các khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư;... như hiện nay, Điều 108 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm các khoản hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất như:

- Hỗ trợ di dời vật nuôi;

- Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,402

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn