Những quy định cần biết khi người lao động nghỉ việc chưa hết phép năm

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
11/10/2024 18:59 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung những quy định cần biết khi người lao động nghỉ việc chưa hết phép năm

Những quy định cần biết khi người lao động nghỉ việc chưa hết phép năm

Những quy định cần biết khi người lao động nghỉ việc chưa hết phép năm (Hình từ internet)

Công ty có được ép sử dụng hết phép năm trước khi nghỉ việc được không?

Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người lao động có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ hằng năm, bao gồm cả việc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Do đó, quy định của công ty yêu cầu người lao động phải sử dụng hết phép năm trước ngày nghỉ việc là không phù hợp với quy định của pháp luật. Người lao động có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ phép năm, bao gồm cả việc nghỉ gộp.

Công ty có phải thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc không?

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, công ty có nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho những ngày phép năm chưa nghỉ hết của người lao động trong trường hợp người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm.

Theo đó, tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm, cụ thể như sau:

Tiền nghỉ phép năm còn thừa

=

Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm

:

Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm

x

Số ngày phép còn thừa

Công ty phải thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc trong bao lâu?

Cụ thể tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Tiền phép năm còn dư khi nghỉ việc sẽ được người sử dụng lao động thanh toán cùng với lương và các khoản trợ cấp khi nghỉ việc.

Trường hợp công ty bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì khi đã thanh toán chi phí phá sản, người lao động phải được ưu tiên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác liên quan trước các nghĩa vụ tài chính khác (Khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản).

Công ty không thanh toán phép còn thừa bị phạt thế nào?

Như đã phân tích ở trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán phép còn thừa cho người lao động khi nghỉ việc.

Nếu không thanh tiền phép còn thừa cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính về lỗi "không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm".

Theo đó, tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tùy vào số người lao động không được thanh toán phép năm mà người sử dụng lao động sẽ phạt như sau:

- Không thanh toán phép cho 01 đến 10 người lao động: Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 11 đến 50 người lao động: Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 51 đến 100 người lao động: Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 101 đến 300 người lao động: Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng.

- Không thanh toán phép cho 301 người lao động trở lên: Phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng.

Đồng thời, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động với mức lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 777

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]