Tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
20/06/2024 11:30 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội

Tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội

Căn cứ Điều 6 Quyết định 03/2024/QĐ-UBND thành phố Hà Nội, tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định sau:

(1) Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.

(2) Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:

- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;

- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã..

* Ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng chức danh công chức xã, thị trấn:

- Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự;

- Chức danh Văn phòng - Thống kê: Ngành hoặc chuyên ngành: Hành chính, Quản lý Nhà nước, Luật, Quản trị Văn phòng, Văn thư - Lưu trữ, Công nghệ thông tin, Tin học ứng dụng, Khoa học máy tính;

- Chức danh Tài chính - Kế toán: Ngành hoặc chuyên ngành: Kế toán, Tài chính;

- Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): Ngành hoặc chuyên ngành: Địa chính, Quản lý đất đai (đối với lĩnh vực Địa chính hoặc đối với xã, thị trấn được bố trí 01 công chức); Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Kỹ thuật hạ tầng đô thị, Môi trường (lĩnh vực Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc lĩnh vực nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã));

- Chức danh Văn hóa - Xã hội: Ngành hoặc chuyên ngành: Quản lý Văn hóa, Văn hóa học, Việt Nam học, Văn hóa - Du lịch, Truyền thông đại chúng (đối với lĩnh vực Văn hóa - thông tin hoặc đối với xã, phường, thị trấn được bố trí 01 công chức); Công tác xã hội, Quản trị nhân lực, Xã hội học, Quản lý nguồn nhân lực, Bảo trợ xã hội, Quản lý các vấn đề xã hội và chính sách xã hội (đối với lĩnh vực Lao động - thương binh và xã hội);

- Chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Ngành hoặc chuyên ngành về Luật.

Quy định về bố trí công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội

Theo Điều 4 Quyết định 03/2024/QĐ-UBND thành phố Hà Nội, bố trí theo số lượng cán bộ, công chức được giao theo phân loại đơn vị hành chính xã, thị trấn, như sau:

- Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 công chức.

- Chức danh Tài chính - kế toán: Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 công chức.

- Chức danh Văn phòng - thống kê: Xã, thị trấn loại 1 bố trí 03 công chức; Xã, thị trấn loại 2, loại 3 bố trí 02 công chức.

- Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): Mỗi xã, thị trấn bố trí 02 công chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực Địa chính; 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ về lĩnh vực Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc lĩnh vực Nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).

- Chức danh Văn hóa - Xã hội: Xã, thị trấn loại 1, loại 2: Bố trí 02 công chức, trong đó: 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Văn hóa- thông tin, 01 công chức đảm nhận các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Lao động - thương binh và xã hội; xã, thị trấn loại 3: bố trí 01 công chức Văn hóa - xã hội.

- Chức danh Tư pháp - hộ tịch: Xã, thị trấn loại 1 bố trí 02 công chức; xã, thị trấn loại 2, loại 3 bố trí 01 công chức;

Ngoài việc bố trí công chức quy định trên; các xã, thị trấn được giao thêm công chức theo quy mô dân số, diện tích tự nhiên thực hiện bố trí theo định hướng sau:

- Xã, thị trấn thuộc phân loại đơn vị hành chính 1: Bố trí công chức tăng thêm theo thứ tự: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng (lĩnh vực Địa chính).

- Xã, thị trấn thuộc phân loại đơn vị hành chính loại 2: Bố trí theo thứ tự: Công chức Tư pháp - hộ tịch; Văn phòng - thống kê.

- Xã, thị trấn thuộc phân loại đơn vị hành chính loại 3: Bố trí công chức tăng thêm theo thứ tự: Công chức Văn hóa - xã hội; công chức Tư pháp - hộ tịch.

- Các xã, thị trấn đã bố trí theo định hướng cơ cấu công chức nêu trên mà vẫn còn chỉ tiêu công chức thì UBND huyện, thị xã có thể tiếp tục bố trí thêm vào các chức danh công chức theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ được giao trên địa bàn xã, thị trấn, nhưng không vượt quá số lượng công chức được giao hằng năm.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 970

Bài viết về

Cán bộ, công chức cấp xã

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]