Bảng lương công chức cấp xã từ 01/7/2024 khi lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (Hình từ internet)
Nội dung đề cập tại Kết luận 83-KL/TW ngày 21/6/2024 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, Trung ương đồng ý tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30% so với mức đang áp dụng đến 30/6/2024 là 1,8 triệu đồng/tháng).
Vừa qua, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định lương cơ sở, theo đó, mức lương cơ sở chính thức từ ngày 01/7/2024 là 2,34 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2024, hệ số lương lương của cán bộ, công chức cấp xã vẫn được áp dụng theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Mức lương của cán bộ, công chức được tính theo công thức sau:
Lương = Hệ số lương x lương cơ sở |
Với việc tăng lương cơ sở, mức lương của cán bộ, công chức cấp xã nhận được như sau:
+ Trình độ đại học:
Bậc lương |
Hệ số lương |
Mức lương |
Bậc 1 |
2.34 |
5.475.600 |
Bậc 2 |
2.67 |
6.247.800 |
Bậc 3 |
3.0 |
7.020.000 |
Bậc 4 |
3.33 |
7.792.200 |
Bậc 5 |
3.66 |
8.564.400 |
Bậc 6 |
3.99 |
9.336.600 |
Bậc 7 |
4.32 |
10.108.800 |
Bậc 8 |
4.65 |
10.881.000 |
Bậc 9 |
4.98 |
11.653.200 |
+ Trình độ cao đẳng:
Bậc lương |
Hệ số lương |
Mức lương |
Bậc 1 |
2.1 |
4.914.000 |
Bậc 2 |
2.41 |
5.639.400 |
Bậc 3 |
2.72 |
6.364.800 |
Bậc 4 |
3.03 |
7.090.200 |
Bậc 5 |
3.34 |
7.815.600 |
Bậc 6 |
3.65 |
8.541.000 |
Bậc 7 |
3.96 |
9.266.400 |
Bậc 8 |
4.27 |
9.991.800 |
Bậc 9 |
4.58 |
10.717.200 |
Bậc 10 |
4.89 |
11.442.600 |
+ Trình độ trung cấp:
Bậc lương |
Hệ số lương |
Mức lương |
Bậc 1 |
1.86 |
4.352.400 |
Bậc 2 |
2.06 |
4.820.400 |
Bậc 3 |
2.26 |
5.288.400 |
Bậc 4 |
2.46 |
5.756.400 |
Bậc 5 |
2.66 |
6.224.400 |
Bậc 6 |
2.86 |
6.692.400 |
Bậc 7 |
3.06 |
7.160.400 |
Bậc 8 |
3.26 |
7.628.400 |
Bậc 9 |
3.46 |
8.096.400 |
Bậc 10 |
3.66 |
8.564.400 |
Bậc 11 |
3.86 |
9.032.400 |
Bậc 12 |
4.06 |
9.500.400 |
Tại Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định về xếp lương cán bộ, công chức cấp xã như sau:
(1) Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.
(2) Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp.
(3) Trường hợp người được bầu làm cán bộ cấp xã, được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP mà đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương (trừ thời gian tập sự, thử việc), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục thì được cộng dồn.