Được biết, Cục Nhà trường trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu về công tác tuyển sinh và đảm bảo chất lượng đào tạo sỹ quan trong các Học viện, nhà trường quân đội.
Cục trưởng Cục Nhà trường hiện nay là đồng chí Nguyễn Văn Oanh. Đồng chí Nguyễn Văn Oanh hiện đang mang quân hàm Thiếu tướng trong quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngoài ra, Cục Nhà trường còn có 3 Phó Cục trưởng gồm:
- Đồng chí Trần Ngọc Thanh.
- Đồng chí Nguyễn Đình Đản.
- Đồng chí Nguyễn Đăng Bảo.
Cục trưởng Cục Nhà trường hiện nay là ai? (Hình từ internet)
Theo Cổng thông tin điện từ Bộ Quốc phòng thì hệ thống nhà trường quân đội bao gồm:
(1) Các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
TT |
Tên trường |
Ngày truyền thống |
1 |
Học viện Quốc phòng |
03/01/1977 |
2 |
Học viện Chính trị |
25/10/1951 |
3 |
Học viện Lục quân |
07/07/1946 |
4 |
Học viện Kỹ thuật quân sự |
28/10/1966 |
5 |
Học viện Hậu cần |
15/06/1951 |
6 |
Học viện Quân y |
10/03/1949 |
7 |
Trường Sĩ quan Lục quân 1 (Trường Đại học Trần Quốc Tuấn) |
15/04/1945 |
8 |
Trường Sĩ quan Lục quân 2 (Trường Đại học Nguyễn Huệ) |
27/08/1961 |
9 |
Trường Sĩ quan Chính trị (Trường Đại học Chính trị) |
14/01/1976 |
(2) Các trường thuộc các tổng cục, quân chủng, binh chủng
TT |
Tên trường |
Ngày truyền thống |
1 |
Học viện Khoa học Quân sự |
10/06/1957 |
2 |
Học viện Hải quân |
26/04/1955 |
3 |
Học viện Phòng không - Không quân |
16/07/1964 |
4 |
Học viện Biên phòng |
20/05/1963 |
5 |
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật quân đội |
23/09/1955 |
6 |
Trường Sĩ quan Không quân |
20/08/1959 |
7 |
Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp |
10/04/1973 |
8 |
Trường Sĩ quan Thông tin |
20/07/1967 |
9 |
Trường Sĩ quan Công binh |
26/12/1955 |
10 |
Trường Sĩ quan Phòng hóa |
21/09/1976 |
11 |
Trường Sĩ quan Pháo binh |
18/02/1957 |
12 |
Trường Sĩ quan Đặc công |
20/07/1967 |
13 |
Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Trường Đại học Trần Đại Nghĩa) |
27/05/1978 |
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng.
Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Căn cứ Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
- Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.
- Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.
- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.
Tiêu chuẩn chung của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
+ Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
+ Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
+ Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.