Doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch, có phải kê khai không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
29/02/2024 10:30 AM

Xin cho tôi hỏi doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch, có phải kê khai không? - Thảo Huyền (Bình Phước)

Doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch, có phải kê khai không? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch, có phải kê khai không?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

- Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Đồng thời, khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 cũng nêu rõ giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có nêu rõ:

Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch liên kết thì không phải kê khai giao dịch liên kết. 

2. Trường hợp nào được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết như sau:

Trường hợp 1: Miễn kê khai và miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong trường hợp:

- Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam;

- Áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Lưu ý: Được miễn kê khai mục III, IV Phụ lục I – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Trường hợp 2: Miễn lập hồ sơ nhưng phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết

Doanh nghiệp thuộc 01 trong các trường hợp sau được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nhưng phải kê khai xác định giá đầy đủ theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;

- Đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP;

- Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu < 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc ngành nghề:

- Phân phối: Từ 5% trở lên;

- Sản xuất: Từ 10% trở lên;

- Gia công: Từ 15% trở lên.

3. Doanh nghiệp không kê khai giao dịch liên kết có bị ấn định thuế không?

Tại Khoản 1 Điều 50 Luật quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau:

- Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;

- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

- Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;

- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

- Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;

- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

- Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

- Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Theo đó, nếu công ty thuộc trường hợp có phát sinh giao dịch liên kết mà không thực hiện kê khai theo Phụ lục I, II, III, IV Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì bị ấn định thuế. 

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,991

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]