Mẫu hợp đồng lao động năm 2024 và những điều cần biết

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi
22/11/2023 09:10 AM

Xin hỏi hiện tại có mẫu hợp đồng lao động năm 2024 hay chưa và các vấn đề quan trọng cần biết liên quan đến hợp đồng lao động năm 2024? - Hoàng Vinh (TPHCM)

Mẫu hợp đồng lao động năm 2024

Hiện không có văn bản quy định cụ thể về mẫu hợp đồng lao động trong trường hợp này. Tuy nhiên, căn cứ các quy định tại Bộ luật lao động 2019 và các quy định hướng dẫn liên quan, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã xây dựng và trân trọng gửi đến quý khách hàng tham khảo Mẫu hợp đồng lao động sau đây:

Mẫu hợp đồng lao động tiếng Anh mới nhất 2024 (Tham khảo)
Mẫu hợp đồng lao động tiếng Việt mới nhất 2024 (Tham khảo)

Lưu ý: Mẫu hợp đồng lao động nêu trên chỉ được xây dựng dựa trên các quy định tại Bộ luật lao động 2019 và các quy định pháp luật hướng dẫn liên quan. Mẫu hợp đồng lao động nêu trên có giá trị tham khảo, không có giá trị bắt buộc.

Mẫu hợp đồng lao động năm 2024 và những điều cần biết

Mẫu hợp đồng lao động năm 2024 và những điều cần biết

02 loại hợp đồng lao động được giao kết

Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía doanh nghiệp;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Bên cạnh đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

Thẩm quyền ký hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động (hay ký hợp đồng lao động) như sau:

(1) Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp (2).

(2) Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

(3) Người giao kết hợp đồng lao động bên phía doanh nghiệp là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

(4) Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

- Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

- Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

(5) Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 12,840

Bài viết về

Hợp đồng lao động

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn