Hướng dẫn xác định tiền đền bù khi nhà nước thu hồi đất năm 2026 (Hình ảnh từ Internet)
Theo Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất trong một số trường sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
- Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.
Trường hợp việc chi trả được thực hiện sau thời hạn 30 ngày thì cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được tính dựa trên giá đất cụ thể.
Đồng thời, căn cứ Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc định giá đất cụ thể được thực hiện dựa trên Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Cụ thể, tại điểm d khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
Theo đó, tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được tính như sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất
Trong đó, giá đất của bảng giá đất sẽ được xây dựng theo khu vực, vị trí và được trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo.
Việc điều chỉnh bảng giá đất sẽ tiệm cận với giá đất thị trường mà giá đền bù đất được tính theo giá đất cụ thể (trong đó có phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo bảng giá đất). Do đó từ ngày 01/01/2026, sẽ tùy vào khu vực mà giá đất thị trường sẽ ảnh hưởng đến giá đền bù đất, giá đền bù có thể sẽ cao hơn so với hiện nay trừ trường hợp bồi thường bằng việc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất sẽ là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định ngay tại thời điểm phê duyệt.