Đề nghị công nhận liệt sĩ trong Công an nhân dân: Hồ sơ thực hiện thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
07/06/2023 11:00 AM

Hiện nay, quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? – Hồ Quân (Khánh Hòa)

Quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ trong Công an nhân dân

Đề nghị công nhận liệt sĩ trong Công an nhân dân: Hồ sơ thực hiện thế nào? (Hình từ internet)

Đề nghị công nhận liệt sĩ trong Công an nhân dân: Hồ sơ thực hiện thế nào?

Hiện hành, quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ trong Công an nhân dân được đề cập tại Thông tư 14/2023/TT-BCA như sau:

(1) Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi hy sinh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 131/2021/NĐ-CP;

Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày có đủ giấy tờ, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh theo Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và có văn bản đề nghị nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ gửi đến Cục Tổ chức cán bộ.

Trường hợp cán bộ, chiến sĩ hy sinh do có hành động đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020;

Trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định 131/2021/NĐ-CP và bản sao quyết định tặng thưởng Huân chương, Công an đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.

Trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước, Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hy sinh và có văn bản đề nghị gửi đến Cục Tổ chức cán bộ.

(2) Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm xem xét, trình lãnh đạo Bộ Công an ký văn bản đề nghị kèm hồ sơ công nhận liệt sĩ gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.

Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ, Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ về Công an đơn vị, địa phương nơi lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ.

(3) Công an đơn vị, địa phương trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm hồ sơ liệt sĩ, có trách nhiệm thông báo cho đại diện thân nhân liệt sĩ và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ; trao Bằng “Tổ quốc ghi công” cho đại diện thân nhân liệt sĩ. Trường hợp không còn thân nhân liệt sĩ thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bản giao Bằng “Tổ quốc ghi công” về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh.

Bàn giao hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ.

Quy trình tiếp nhận hồ sơ, đề nghị công nhận liệt sĩ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an hy sinh hoặc mất tích trong chiến tranh

(1) Đại diện thân nhân người hy sinh hoặc mất tích có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hy sinh hoặc mất tích thường trú ngay trước khi tham gia Công an nhân dân các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

(2) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Công an cấp huyện) nơi người hy sinh hoặc mất tích thường trú ngay trước khi tham gia Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân (đối với trường hợp nhập ngũ sau đó chuyển sang công tác trong công an nhân dân), trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Nghị định 131/2021/NĐ-CP do UBND cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các giấy tờ làm căn cứ đề nghị công nhận liệt sĩ.

Có văn bản đề nghị kèm danh sách và giấy tờ nêu trên gửi đến Công an cấp tỉnh.

(3) Công an cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ do Công an cấp huyện chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt hồ sơ (nếu cần thiết, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ công tác khi hy sinh hoặc mất tích để xác minh, thu thập tài liệu, giấy tờ liên quan). Tổ chức họp xem xét đề nghị công nhận liệt sĩ do lãnh đạo Công an cấp tỉnh chủ trì, các thành viên gồm: Đại diện đơn vị tổ chức cán bộ của Công an cấp tỉnh, Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi hy sinh hoặc mất tích; lập biên bản cuộc họp theo Mẫu số 79 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

Trường hợp đủ điều kiện công nhận liệt sĩ thì cấp giấy chứng nhận hy sinh theo Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và hoàn thiện hồ sơ theo quy định, có văn bản đề nghị công nhận liệt sĩ gửi kèm theo hồ sơ về Cục Tổ chức cán bộ.

Văn bản đề nghị của Công an cấp tỉnh nêu chi tiết về trường hợp hy sinh của cán bộ, chiến sĩ.

(4) Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm xem xét, trình lãnh đạo Bộ Công an ký văn bản kèm hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.

(5) Sau khi nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, trong thời gian 05 ngày, Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ về Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ.

Công an cấp tỉnh trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ, có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 14/2023/TT-BCA.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,196

Bài viết về

lĩnh vực Quốc phòng - An ninh

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn