Thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có công

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
25/12/2022 12:00 PM

Xin hỏi về thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có công khi thay đổi nơi thường trú quy định thế nào? - Hiền Châu (Bình Phước)

Thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có công 

Thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có công 

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Người có công gồm những ai?

Theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì người có công với cách mạng bao gồm:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

- Liệt sĩ;

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;

- Bệnh binh;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

- Người có công giúp đỡ cách mạng.

2. Thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp ưu đãi với người có công 

2.1.  Hồ sơ, thủ tục di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú

Hồ sơ, thủ tục di chuyển hồ sơ khi người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công thay đổi nơi thường trú theo Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:

* Nơi đi:

- Cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 27 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ kèm bản sao được chứng thực từ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng ký cư trú.

Mẫu số 27

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra thông tin đề nghị di chuyển, lập phiếu báo di chuyển hồ sơ theo Mẫu số 93 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP;

Kèm hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú.

Mẫu số 93

Trường hợp thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thay đổi nơi thường trú mà vẫn còn thân nhân khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại nơi đi thì:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ người có công kèm bản sao y quyết định hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gửi đến nơi thường trú mới.

Trường hợp hồ sơ thương binh, liệt sĩ được công nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 129 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

* Nơi đến:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ có trách nhiệm: 

Thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đi; kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 131 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, nếu không vướng mắc thì đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi.

Trường hợp hồ sơ có vướng mắc thì chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận, yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.

- Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Thời điểm tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp theo Phiếu báo di chuyển hồ sơ.

2.2. Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý

Thủ tục di chuyển hồ sơ người có công do quân đội, công an quản lý theo Điều 132 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:

- Di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ quân đội, công an:

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công trong nội bộ quân đội, công an. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày thuyên chuyển cơ quan, đơn vị.

- Di chuyển hồ sơ người có công ra ngoài quân đội, công an:

+ Cơ quan quản lý hồ sơ có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phiếu báo di chuyển, có trách nhiệm gửi bảo đảm hồ sơ gốc kèm phiếu báo di chuyển qua đường bưu chính đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người có công thường trú.

Mọi vướng mắc về chế độ hoặc hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển.

Trường hợp hồ sơ thương binh được công nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước do quân đội, công an quản lý mà không đủ theo quy định (do thất lạc) thì hồ sơ gồm: 

Phiếu báo di chuyển hồ sơ kèm 02 bản trích lục hồ sơ thương binh (theo sổ hoặc danh sách hiện đang quản lý) do thủ trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng trong quân đội);

Hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an (đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an) ký tên và đóng dấu thay cho hồ sơ thương binh.

+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình di chuyển hồ sơ người có công khi chuyển ra ngoài quân đội, công an. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 40 ngày kể từ ngày có quyết định chuyển ra ngoài quân đội, công an.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: Thông báo đến cơ quan, đơn vị di chuyển hồ sơ; kiểm tra hồ sơ tiếp nhận, nếu hồ sơ đúng quy định thì đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi.

Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận, yêu cầu nơi chuyển hồ sơ giải quyết.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 16,580

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]