Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ công chức

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Thùy Liên
25/09/2020 08:30 AM

Thời hiệu, thời hạn xử ký kỷ luật cán bộ, công chức (CBCC) được áp dụng theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi.

Xử lý cán bộ công chức

Xử lý kỷ luật cán bộ công chức (Ảnh minh hoạ).

Theo đó, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật CBCC được quy định như sau:

**Thời hiệu xử lý kỷ luật

- Thời hiệu xử lý kỷ luật CBCC được quy định cụ thể như sau:

+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên.

- Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với các hành vi sau:

+ CBCC là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

(Theo khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi).

Thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định cũ tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 34/2011/NĐ-CP:

Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.

**Thời hạn xử lý kỷ luật

- Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày (theo khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi).

Quy định cũ tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP: thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

- Không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với:

+ Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;

+ Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);

+ Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Thùy Liên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 54,843

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn