Bộ Tài chính hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
27/08/2024 21:45 PM

Bộ Tài chính hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý tại Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024.

Bộ Tài chính hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý

Bộ Tài chính hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (Hình từ Internet)

Bộ Tài chính hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý

Tại Mục III Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024 Bộ Tài chính hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý như sau:

** Đối với các tài sản đang được theo dõi trên sổ kế toán thì xác định giá trị tài sản theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán tại thời điểm kiểm kê. Thủ trưởng đối tượng thực hiện kiểm kê chịu trách nhiệm về tính chính xác của nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán tại thời điểm kiểm kê.

** Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì đối tượng thực hiện kiểm kê có trách nhiệm căn cứ vào các hồ sơ liên quan đến tài sản để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản như sau:

Đối với tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:

+ Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành từ mua sắm có hồ sơ xác định giá mua và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

+ Đối với tài sản cố định hữu hình hình thành từ đầu tư xây dựng có hồ sơ xác định giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

+ Đối với tài sản cố định hữu hình không có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng của tài sản đó nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng (Văn bản liên quan đến nghiệm thu, đưa tài sản vào sử dụng; Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản; nguyên giá của tài sản tương đương đã hạch toán;...) thì nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm a2 khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

+ Đối với tài sản cố định đặc thù thì nguyên giá, giá trị còn lại được xác định theo giá quy ước là 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

+ Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7  Thông tư 23/2023/TT-BTC; giá trị còn lại được xác định bằng nguyên giá.

+ Đối với tài sản cố định vô hình không phải là quyền sử dụng đất: Trường hợp có căn cứ (Hóa đơn, chứng từ, phê duyệt dự toán, quyết toán,...) để xác định được chi phí hình thành tài sản cố định vô hình thì nguyên giá được xác định là toàn bộ các chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó.

+ Giá trị còn lại của tài sản cố định đã xác định nguyên giá theo các điểm a, b, c và e nêu trên tính đến ngày 31/12/2024 được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 16  Thông tư 23/2023/TT-BTC.

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (trừ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ), thủy lợi:

+ Nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 75/2018/TT-BTC.

+ Giá trị còn lại của tài sản đã xác định nguyên giá theo điểm a nêu trên tính đến ngày 31/12/2024 được xác định như sau:

Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31/12/2024

=

Nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 75/2018/TT-BTC

-

Số hao mòn của tài sản tính đến ngày 31/12/2024

 

Số hao mòn của tài sản tính đến ngày 31/12/2024

=

Nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 75/2018/TT-BTC

x

Tỷ lệ hao mòn của tài sản theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 75/2018/TT-BTC.

x

Thời gian đã sử dụng của tài sản (năm)

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

+ Nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 35/2022/TT-BTC.

+ Giá trị còn lại tính đến ngày 31/12/2024 được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 35/2022/TT-BTC.

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:

+ Nguyên giá được xác định theo quy định tại điểm a1, điểm a2 khoản 5 Điều 5 Thông tư 73/2022/TT-BTC.

+ Giá trị còn lại tính đến ngày 31/12/2024 được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư 73/2022/TT-BTC.

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng khác:

- Đối với tài sản có hồ sơ xác định giá xây dựng của tài sản đó và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá được xác định theo giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Trường hợp đã hoàn thành, nghiệm thu nhưng chưa có quyết toán thì xác định theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Giá trị thẩm tra quyết toán;

+ Giá trị đề nghị quyết toán;

+ Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;

+ Giá trị theo hợp đồng hoặc hợp đồng điều chỉnh lần gần nhất đã ký kết;

+ Giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

- Đối với tài sản không có hồ sơ xác định giá xây dựng của tài sản đó nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá xây dựng mới của tài sản tương đương (về quy mô, cấp độ kỹ thuật) tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá của tài sản được xác định bằng giá xây dựng mới của tài sản tương đương.

- Giá trị còn lại của tài sản đã xác định nguyên giá tính đến ngày 31/12/2024 được xác định như sau:

Giá trị còn lại của tài sản đã xác định nguyên giá tính đến ngày 31/12/2024

** Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo điểm 2 Mục III thì xác định nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản là 1 đồng. Trường hợp các tài sản này là tài sản kết cấu hạ tầng có đầu tư nâng cấp, sửa chữa, mở rộng, cải tạo theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt mà dự án đó hoàn thành nghiệm thu từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2024 thì bổ sung thông tin về “Giá trị đầu tư nâng cấp, mở rộng, cải tạo“ tại các Biên bản kiểm kê và Báo cáo kết quả kiểm kê. Giá trị đầu tư nâng cấp, mở rộng, cải tạo ghi nhận là giá trị theo quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp đã hoàn thành, nghiệm thu nhưng chưa có quyết toán thì xác định theo thứ tự ưu tiên sau:

- Giá trị thẩm tra quyết toán;

- Giá trị đề nghị quyết toán;

- Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;

- Giá trị theo hợp đồng hoặc hợp đồng điều chỉnh lần gần nhất đã ký kết;

- Giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

** Nguyên giá và giá trị còn lại xác định theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục III Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024 được sử dụng để phục vụ việc tổng kiểm kê và làm căn cứ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện hạch toán tài sản theo quy định.

- Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại được quy định tại điểm 3 Mục 3 Công văn 8131/BTC-QLCS năm 2024 thì việc xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản sau khi hoàn thành việc kiểm kê để thực hiện hạch toán được thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại tài sản (nếu có).

Xem thêm tại Công văn 8131/BTC-QLCS ban hành ngày 01/8/2024.

Trần Huyền Trang

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 604

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn