Đề xuất hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực khi đăng ký thường trú (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Mới đây, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ đã công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP) do Bộ Công an là cơ quan chủ trì soạn thảo, trong đó có một số nội dung liên quan đến việc hướng dẫn đăng ký thường trú, tạm trú được quy định tại Luật Cư trú 2020.
dự thảo Nghị định |
Đáng chú ý, tại Điều 5 dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (gọi tắt là dự thảo) quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của người thuê nhà đã bổ sung thêm yêu cầu hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực.
Cụ thể, điểm l khoản 1 Điều 5 dự thảo quy định như sau:
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú;
Hiện hành, tại điểm k khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người thuê nhà khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê bằng hợp đồng thuê nhà phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
Hiện nay, trong các văn bản đều không yêu cầu hợp đồng thuê nhà bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Do đó, nếu dự thảo được thông qua thì hợp đồng thuê nhà ở phải được công chứng, chứng thực nếu những người thuê nhà muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê.
Theo đó, dự thảo quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú như sau:
- Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 5 dự thảo, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định nêu trên;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú hoặc được chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật;
- Công dân được đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình mà không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc trường hợp được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Trường hợp công dân đề nghị đăng ký vào hộ gia đình tạm trú đã có phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, thời hạn tạm trú bằng thời hạn tạm trú của hộ gia đình.