Đề xuất sửa đổi những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
23/04/2024 14:26 PM

Cho hỏi hiện tại đã có đề xuất nào sửa đổi những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên hay chưa? - Ngọc Nhi (Hà Tĩnh)

Đề xuất sửa đổi những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

Đề xuất sửa đổi những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên (Hình ảnh từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Bộ Tư pháp đang lấy ý kiến dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi)

Đề xuất sửa đổi những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

Theo Điều 12 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên như sau:

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Người bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức của Phòng công chứng hoặc công chức, viên chức khác của Sở Tư pháp được đề nghị bổ nhiệm để điều động về Phòng công chứng); đang là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.

- Người đang là thừa phát lại mà chưa có quyết định miễn nhiệm thừa phát lại; người đang là luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá mà chưa có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thu hồi thẻ tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá.

- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực; người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng đó.

Hiện hành, căn cứ Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên như sau:

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.

- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.

Xem thêm dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi).

Tô Quốc Trình

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 317

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn