Mức xử phạt với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định (Đề xuất)

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
22/04/2024 11:54 AM

Cho tôi hỏi hiện nay đã có đề xuất nào quy định về mức xử phạt với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định hay chưa? - Tấn Hoà (Phú Thọ)

Mức xử phạt với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định (Đề xuất)

Mức xử phạt với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định (Đề xuất) (Hình ảnh từ Internet)

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).

Mức xử phạt với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định (Đề xuất)

Theo Điều 28 dự thảo Nghị định đề xuất mức xử phạt với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định như sau:

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 mà không nằm trong dự án phát triển nhà ở.

- Trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, trừ trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc trả lại đất cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp.

+ Buộc chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h và điểm m khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định về nhận quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

- Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp:

-  Các quy định tại Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Luật Đất đai 2013 hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

Xem thêm dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Tô Quốc Trình

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,234

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]