Nghị định 38/2022/NĐ-CP lương tối thiểu vùng áp dụng đến khi nào? (Hình từ internet)
Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng (mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ) đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng (theo tháng) cao nhất là 4.680.000 đồng/tháng và thấp nhất là 3.250.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 01/7/2022.
Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ ngày 01/7/2024.
Với mức điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6%, thì mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 tăng 200.000 đồng - 280.000 đồng tùy vùng.
Theo đó, dự kiến mức lương tối thiểu vùng I nâng lên 4.960.000 đồng; vùng II là 4.410.000 đồng; vùng III là 3.860.000 đồng và vùng IV đạt 3.450.000 đồng.
Như vậy, dự kiến từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024, vẫn áp dụng Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng.
Từ ngày 01/7/2024, Chính phủ sẽ có nghị định mới về lương tối thiểu vùng thay thế Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Như đã đề cập ở trên, sẽ áp dụng 2 mức lương tối thiểu vùng 2024 với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
- Từ ngày 01/01/2024 đến 30/6/2024: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP;
- Từ ngày 01/7/2024 đến 31/12/2024: Áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng mới (tăng 6% so với 6 tháng đầu năm 2024).
Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.