Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng viên chức ngành TDTT
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL ngày 12/12/2022 quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; hình thức, nội dung và xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao (TDTT).
Cụ thể, tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng viên chức ngành TDTT được quy định như sau:
- Huấn luyện viên chính (hạng II) lên Huấn luyện viên cao cấp (hạng I):
Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL và có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp gắn với vị trí việc làm, cụ thể:
Viên chức trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích:
+ Huy chương tại Đại hội Olympic;
+ Huy chương tại Đại hội Paralympic;
+ Huy chương vàng tại giải vô địch thế giới;
+ Huy chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á;
+ Huy chương vàng tại Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á;
+ Huy chương vàng tại Đại hội Olympic trẻ.
- Huấn luyện viên (hạng III) lên Huấn luyện viên chính (hạng II):
Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL và có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp gắn với vị trí việc làm, cụ thể:
Viên chức trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích:
+ Huy chương tại Đại hội thể thao châu Á;
+ Huy chương tại Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á;
+ Huy chương vàng giải vô địch châu Á của các môn thể thao Olympic, Đại hội thể thao châu Á;
+ Huy chương tại giải vô địch thế giới;
+ Huy chương tại Đại hội Olympic trẻ.
- Hướng dẫn viên (hạng IV) lên Huấn luyện viên (hạng III):
Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL và là viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên (hạng IV).
Theo đó, căn cứ vị trí việc làm và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan sử dụng viên chức đề nghị cơ quan quản lý viên chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:
- Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.
+ Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
+ Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;
Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;
+ Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
- Hình thức xét thăng hạng: Thẩm định hồ sơ.
- Nội dung xét thăng hạng: Thẩm định việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL.
Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành từ ngày 01/2/2023.