13 khoản chi thực hiện chế độ dành cho người cai nghiện bắt buộc

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
08/10/2022 12:02 PM

Xin cho hỏi, các khoản chi thực hiện chế độ dành cho người cai nghiện bắt buộc bao gồm những khoản chi nào? - Trọng Dương (Bình Định)

13 khoản chi thực hiện chế độ dành cho người cai nghiện bắt buộc

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Các khoản chi thực hiện chế độ dành cho người cai nghiện bắt buộc

Cụ thể tại Điều 5 Thông tư 62/2022/TT-BTC,các khoản chi thực hiện chế độ dành cho người cai nghiện bắt buộc bao gồm:

(1) Chi tiền ăn, tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân của người cai nghiện bắt buộc và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện bắt buộc là nữ): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

(2) Chi phí cai nghiện ma túy

- Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế:

Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

Đối với mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Thông tư 62/2022/TT-BTC;

- Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng), giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh cơ hội khác (nếu có):

+ Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;

+ Đối với các khoản chi khác, mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp.

(3) Chi chế độ khám bệnh, chữa bệnh

- Chi khám sức khỏe định kỳ 06 (sáu) tháng/lần theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 116/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:

- Chi thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh cho người cai nghiện bắt buộc bị ốm được điều trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc: Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp

- Chi phí điều trị đối với người cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa đến bệnh viện điều trị: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 67 Nghị định 116/2021/NĐ-CP;

- Chi đưa người đưa, đón, trông coi người cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa đến bệnh viện điều trị:

+ Chi tiền tàu xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển đưa, đón người cai nghiện và người của cơ sở cai nghiện bắt buộc được giao nhiệm vụ quản lý người cai nghiện theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 62/2022/TT-BTC;

+ Chi chế độ đối với người của cơ sở cai nghiện bắt buộc được giao nhiệm vụ quản lý người cai nghiện theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

Chi chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC và chế độ làm đêm, thêm giờ theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức;

+ Trường hợp người cai nghiện bắt buộc bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì cơ sở cai nghiện bắt buộc phải tổ chức điều trị (trường hợp trong khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc) và làm thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.

(4) Chi học văn hóa cho người cai nghiện bắt buộc từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Chi tiền công đối với những người tham gia giảng dạy văn hóa

- Chi hỗ trợ học phẩm: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về hỗ trợ học phẩm cho học sinh trung học cơ sở tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT;

- Chi tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm, thuê trang thiết bị dạy học và các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phục vụ trực tiếp công tác dạy và học văn hóa cho đối tượng

(5) Chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo các chuyên đề về sức khỏe cộng đồng, pháp luật, đạo đức,..: Nội dung và mức chi theo Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP.

(6) Chi phí học nghề ngắn hạn:

Người cai nghiện bắt buộc chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học.

-  Mức hỗ trợ cụ thể tùy theo từng đối tượng, từng nghề, thời gian học thực tế và hình thức học nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC

- Không hỗ trợ tiền học nghề cho đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ lần thứ hai trở đi đã được học nghề;

(7) Chi tiền điện, nước sinh hoạt: Mức chi 100.000 đồng/người cai nghiện bắt buộc/tháng.

(8) Chi tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động tối thiểu: Mức chi 100.000 đồng/người cai nghiện bắt buộc/năm.

(9) Chi chế độ lao động, lao động trị liệu: Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định 116/2021/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tiêu chí, tiền công phù hợp với kết quả lao động của đối tượng.

(10) Chi phí mai táng đối với trường hợp người cai nghiện bắt buộc chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm đối tượng chết:

Mức hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

(11) Chi hỗ trợ đưa người cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú:

- Người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết định trở về địa phương nơi cư trú được cấp tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe và 01 (một) bộ quần áo thường (nếu họ không có) theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Nghị định 116/2021/NĐ-CP, cụ thể:

+ Tiền ăn: mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày;

+ Tiền tàu xe: mức hỗ trợ theo giá phương tiện công cộng phổ thông;

+ Cấp 01 (một) bộ quần áo mùa hè hoặc 01 (một) bộ quần áo mùa đông;

- Chi chế độ công tác phí cho người đưa bàn giao người cai nghiện bắt buộc từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi chấp hành xong quyết định trở về địa phương nơi cư trú mà không có thân nhân đến đón tại gia đình hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC.

(12) Chi truy tìm đối tượng bỏ trốn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 62/2022/TT-BTC.

(13) Các khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc, bao gồm:

+ Chi thuê chuyên gia tư vấn cho người cai nghiện bắt buộc về chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, kỹ năng sống, tái hòa nhập cộng đồng, về phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác (nếu có);

+ Chi mua, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho công tác tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho đối tượng;

+ Chi cho công tác vệ sinh môi trường, phòng dịch.

Thông tư 62/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/2022

2. Khi nào người ma túy được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?

2.1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Theo Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;

- Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

2.2. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi

Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021, cụ thể như sau:

- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

Thanh Rin

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,673

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn