Tổng cục Hải quan yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh công tác hoàn thuế

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
07/04/2022 08:09 AM

Đây là nội dung tại Công văn 1163/TCHQ-TXNK ngày 05/4/2022 về chấn chỉnh thực hiện công tác hoàn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành.

Tổng cục Hải quan yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh công tác hoàn thuế

Tổng cục Hải quan yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh công tác hoàn thuế (Ảnh minh họa)

Cụ thể, Tổng cục Hải quan chỉ ra các tồn tại trong công tác hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa hiện nay, đồng thời đề ra phương án chấn chỉnh, kiểm tra như sau:

(1) Phân loại hồ sơ hoàn thuế không đúng theo quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 22 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, khoản 2 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

Ví dụ: Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn trước, kiểm sau nhưng phân loại thành hồ sơ kiểm trước, hoàn sau...

- Thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế không đúng quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019.

Ví dụ: thời gian xử lý hồ sơ thuộc diện ở hoàn trước quá 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế,...

* Yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh:

- Thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thời hạn hoàn thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 06/2021/TT-BTC.

- Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế nhưng đã phân loại thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau thì phải tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với tất cả các trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

(2) Thực hiện hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu vào khu phi thuế quan theo quy định 8 tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

* Yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh:

- Kiểm tra, rà soát các trường hợp hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

- Trường hợp phát hiện đã hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu sản phẩm vào khu phi thuế quan thì ở thực hiện thu hồi số tiền thuế đã hoàn theo quy định (Công văn 6830/TCHQ-TXNK ngày 21/11/2018, Công văn 7565/TCHQ-TXNK ngày 25/12/2018 của Tổng cục Hải quan).

(3) Thực hiện hoàn thuế theo thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa đối với người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, khoản 1 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

* Yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh:

- Thực hiện thủ tục hoàn thuế (không thực hiện thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa) đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

- Trường hợp cơ quan hải quan đã thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế theo thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa thì thông báo cho người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

(4) Chưa thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 4 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

* Yêu cầu kiểm tra, chấn chỉnh:

- Thực hiện kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn trước theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 4 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC, Điều 21 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3994/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Ngoài ra, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phối hợp với cơ quan thuế tại địa phương để thu thập, trao đổi thông tin phục vụ kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ công tác hoàn thuế theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Nghị định 18/2021/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 06/2021/TT-BTC.

Lãnh đạo Cục chỉ đạo rà soát, đánh giá rủi ro về công tác hoàn thuế trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, lãnh đạo và bộ phận liên quan thực hiện không đúng quy định.

Báo cáo kết quả sau khi kiểm tra, chấn chỉnh các tồn tại tại mục (1), (2) và (4) về Cục Thuế xuất nhập khẩu trước ngày 30/6/2022.

Chi tiết xem tại Công văn 1163/TCHQ-TXNK ngày 05/4/2022.

Như Mai

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 4,823

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn