Quy định mới về hạn mức giao đất ở tại tỉnh Lâm Đồng từ 15/10/2024 (Hình từ internet)
Ngày 27/9/2024, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định 23/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Theo đó, Quyết định 23/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, tại đô thị và cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 và khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 ngày 18/1/2024.
Cụ thể, hạn mức giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở được quy định như sau:
- Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn thuộc các xã của thành phố, các huyện: Không quá 72 m2 cho 01 cá nhân.
- Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị thuộc đơn vị hành chính là phường, thị trấn: Không quá 72 m2 cho 01 cá nhân.
- Hạn mức công nhận đất ở cho 01 hộ gia đình, 01 cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, như sau:
+ Hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn thuộc các xã của thành phố, các huyện: 400 m2.
+ Hạn mức công nhận đất ở tại đô thị thuộc Phường 1, Phường 2 thành phố Đà Lạt và Phường 1, Phường 2, phường B’lao thành phố Bảo Lộc: 200 m2.
+ Hạn mức công nhận đất ở tại đô thị thuộc các phường còn lại của thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, thị trấn: 300 m2.
Lưu ý: Các hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa có kết quả giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013; trường hợp có nhu cầu thì nộp hồ sơ thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 và áp dụng hạn mức theo quy định tại Quyết định 23/2024/QĐ-UBND.
Ngoài ra, Quyết định 23/2024/QĐ-UBND cũng quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 139, hạn mức giao đất chưa sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 176, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 177, hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (gọi chung là cơ sở tôn giáo) theo quy định tại khoản 4 Điều 213 của Luật Đất đai 2024.
Xem chi tiết tại Quyết định 23/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 15/10/2024 và thay thế Quyết định 65/2014/QĐ-UBND, Quyết định 61/2015/QĐ-UBND, Quyết định 02/2024/QĐ-UBND.
(1) Đất ở tại nông thôn
Theo Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định về đất ở tại nông thôn như sau:
- Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
- Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
- Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
(2) Đất ở tại đô thị
Theo Điều 196 Luật Đất đai 2024 quy định về đất ở tại đô thị như sau:
- Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
- Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
- Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
- Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.