Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công từ 01/8/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
31/07/2024 12:00 PM

Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công từ 01/8/2024 được quy định trong Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công từ 01/8/2024

Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công từ 01/8/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 26/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

1. Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công từ 01/8/2024

Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công như sau:

- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

+ Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

+ Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.

- Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công từ 01/8/2024

Thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công được quy định cụ thể tại Điều 69 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho chủ đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 100/2024/NĐ-CP;

- Trường hợp bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, thì người mua lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải có đơn và các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 68 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Người bán lại phải làm thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư dự án (nếu có).

Việc bán lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Nhà ở 2023 và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai.

Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân sau thời hạn 05 năm thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

Xem thêm Nghị định 100/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.

Các quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 100/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:

- Nghị định 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Nghị định 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Điều 6 và khoản 4 Điều 16 Nghị định 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

- Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Võ Tấn Đại

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 10

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn